• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 03/10/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 18/09/2007
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 3399/QĐ-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 3 tháng 10 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy chế thực hiện mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính

________________________

 BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

- Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999; Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;

- Căn cứ Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước;

- Để tăng cường quản lý, sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác tiết kiệm, có hiệu quả và phù hợp với đặc điểm hoạt động và nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Chánh Văn phòng Bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện mua sắm đồ dùng, vật tư trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ toàn bộ các văn bản hướng dẫn trước đây về mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Văn Tá

QUY CHẾ

Thực hiện mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc

và hàng hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3399/QĐ-BTC ngày 03/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

___________________________

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

Điều 1. Việc mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ) nhằm lựa chọn nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ có đủ năng lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm, bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch, chống các hành vi tiêu cực trong thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân và tăng cường tính chủ động cho thủ trưởng các đơn vị trong việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 2. Tất cả các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn thu sự nghiệp được để lại theo chế độ, các nguồn hợp pháp khác và tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong nước, ngoài nước (nếu không có điều kiện ràng buộc) khi thực hiện mua sắm các loại đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ đều phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và quy định tại quy chế này, cụ thể:

- Đối với việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ có đơn giá hoặc tổng giá trị từ 200 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm (một gói thầu) các loại hàng hoá cùng chủng loại hoặc đồng bộ (trừ những trường hợp quy định cụ thể) phải thực hiện đấu thầu mua sắm theo đúng quy định tại Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính và quy định tại quy chế này.

- Đối với việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ có đơn giá hoặc tổng giá trị dưới 200 triệu đồng thủ trưởng các đơn vị quyết định lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khuyến khích các đơn vị áp dụng các hình thức mua sắm qua đấu thầu quy định tại Thông tư 121/2000/TT-BTC và quy định tại quy chế này.

Điều 3. Quy chế này không áp dụng đối với các trường hợp:

- Sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, giảng đường, khu ký túc xá, kho tàng và các hạng mục phụ trợ khác có tính chất XDCB.

- Xây dựng trụ sở làm việc và mua sắm các loại vật tư, trang thiết bị gắn liền với công trình đầu tư đã được quy định tại các văn bản khác về quản lý đầu tư và xây dựng.

- Mua sắm hàng hoá dự trữ Quốc gia.

- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ theo hình thức đấu thầu quốc tế.

Điều 4. Nhiệm vụ của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính:

1. Vụ Tài vụ quản trị có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ các công việc có liên quan đến công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính theo đúng quy định.

2. Cục Tin học và Thống kê tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình đối với công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính theo đúng quy định.

3. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính và Tổ trưởng Tổ chuyên gia đấu thầu chịu trách nhiệm cá nhân, toàn diện công tác tổ chức triển khai thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

Điều 5. Phạm vi, danh mục hàng hoá mua sắm phải thực hiện đấu thầu:

1. Các loại hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin:

- Máy tính, máy in, các trang thiết bị mạng, trang thiết bị đường truyền và các loại trang thiết bị khác.

- Bản quyền sở hữu công nghệ, phần mềm hệ thống, phần mềm phát triển, phần mềm dựng sẵn, nâng cấp các phần mềm đã có và các chương trình ứng dụng tin học khác.

- Các loại dịch vụ: tư vấn, thiết kế, xây dựng đề án và dự án; hướng dẫn, đào tạo, chuyển giao công nghệ; sửa chữa, nâng cấp, bảo hành, bảo trì các trang thiết bị công nghệ thông tin.

- Các loại hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin khác.

2. Các loại hàng hoá, dịch vụ khác:

- Bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ, giường, phản học sinh.

- Các loại máy, thiết bị: máy phô tô, máy xén giấy, máy Fax, điều hoà nhiệt độ, thiết bị âm thanh, máy chiếu và các loại trang thiết bị văn phòng khác.

- Phương tiện vận chuyển như: Ô tô các loại, tàu, thuyền, xuồng, xe máy, xe đẩy tiền, chuyển tiền và các loại phương tiện khác phục vụ công tác.

- Các loại dịch vụ sửa chữa, bảo trì (điều hoà nhiệt độ, máy phô tô, máy xén giấy, máy in và các loại khác), dịch vụ bảo hiểm các loại, cung cấp văn phòng phẩm thường xuyên (mực máy in, mực máy phô tô, giấy phô tô và các loại khác) và các loại dịch vụ khác.

- Các loại máy, trang thiết bị như: trang thiết bị đặc thù và chuyên dụng, máy đếm, đóng bó tiền; két sắt; thiết bị kiểm tra, bảo vệ tiền, ấn chỉ đặc biệt có giá trị, vàng, bạc, đá quý; máy móc thiết bị phục vụ cân, đong, đo, đếm, bảo quản hàng Dự trữ và các loại khác.

- In ấn các loại như: Hoá đơn, biên lai, ấn chỉ, các ấn phẩm, biểu mẫu, sổ sách, tài liệu và các ấn chỉ như: Lệnh chi tiền, séc, tín phiếu, trái phiếu, các loại vé thu phí và lệ phí, tem hàng hoá các loại và các loại khác.

- Trang phục của công chức, viên chức phục vụ công tác chuyên môn (bao gồm cả mua sắm vật liệu và may mặc).

- Bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ.

- Các loại tài sản khác phục vụ công tác chuyên môn.

Trường hợp mua sắm các loại ấn chỉ đặc biệt, hệ thống báo động kho quỹ, vũ khí quân dụng của các hệ thống Thuế, Kho bạc Nhà nước và Hải quan mà áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế (hoặc chỉ định thầu) để đảm bảo quy chế bảo mật phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi đơn vị tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

Điu 6. Điều kiện thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ:

1. Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính chỉ được mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá trong phạm vi, không được vượt quá dự toán được duyệt, đúng nội dung và đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:

- Phải có dự toán ngân sách nhà nước của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nội dung, danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm được duyệt của cấp có thầm quyền.

- Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp tại Quy chế này.

2. Đối với việc mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin, ngoài các điều kiện được quy định tại điểm 1 nêu trên các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính khi mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm đảm bảo thống nhất theo các quy định quản lý về công nghệ thông tin hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.

Điu 7. Hình thức lựa chọn nhà thầu: Bao gồm hình thức đấu thầu và hình thức mua sắm không phải đấu thầu. Căn cứ thông báo phê duyệt bằng văn bản về nguồn vốn, nội dung hàng hoá, dịch vụ mua sắm cho một năm ngân sách hoặc giai đoạn thực hiện đối với từng nội dung, chủng loại hàng hoá, dịch vụ của cấp có thầm quyền, thủ trưởng các đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu theo đúng quy định. Nghiêm cấm việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo các hình thức không phải đấu thầu.

Điu 8. Các hình thức đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ:

1. Đấu thầu rộng rãi: Hình thức đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ. Số lượng nhà thầu tối thiểu là 05 nhà thầu đủ năng lực. Trong trường hợp không đủ số lượng nhà thầu theo quy định thì Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm và Tổ chuyên gia đấu thầu phải trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt.

2. Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 03) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện:

- Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;

- Theo yêu cầu của bên tài trợ nguồn vốn thực hiện việc mua sắm;

- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà đấu thầu hạn chế có lợi thế.

Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm và Tổ trưởng Tổ chuyên gia đấu thầu giải trình rõ, cụ thể những nguyên nhân, lý do khi phát sinh một trong các điều kiện trên cùng với việc trình duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu.

Điều 9. Các hình thức mua sắm khác:

1. Chào hàng cạnh tranh: Là hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá trên cơ sở hồ sơ chào hàng của các nhà thầu. Các trường hợp mua sắm hàng hoá, dịch vụ được áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh là khi mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 200 triệu đồng mà không đủ điều kiện để áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc các hình thức mua sắm chỉ định thầu theo qui định. Khi thực hiện mua sắm theo hình thức chào hàng cạnh tranh mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 nhà thầu khác nhau tham dự trên cơ sở yêu cầu chào hàng cuả Bên mời thầu. Trong trường hợp không đủ số lượng nhà thầu theo yêu cầu thì Bên mời thầu phải trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác.

2. Mua sắm trực tiếp: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu cung cấp hàng hoá thường xuyên hoặc mua sắm hàng hoá bổ sung do nhu cầu phát sinh thêm trên cơ sở kết quả đấu thầu đã được tổ chức thực hiện trong năm. Khi mua sắm những hàng hoá nêu trên đảm bảo đơn giá hàng hoá không được vượt đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó và nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực để thực hiện gói thầu. Khi giá cả thị trường có biến động, không đảm bảo yêu cầu về giá hoặc giá đã ký hợp đồng không còn hợp lý để mua sắm trực tiếp thì đơn vị phải tổ chức đấu thầu như một gói thầu mới.

3. Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng mọi yêu cầu của gói thầu, cụ thể:

a. Đối với gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng (bao gồm cả nâng cấp phần mềm) được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Mua sắm khẩn cấp do thiên tai, địch hoạ, sự cố, dịch bệnh cần khắc phục ngay và các trường hợp mua sắm đặc biệt khác;

- Gói thầu theo yêu cầu của cơ quan tài trợ, do người có thẩm quyền quyết định chỉ định thầu trên cơ sở có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ và các cơ quan có liên quan khác;

- Hàng hoá do doanh nghiệp trong nước độc quyền sản xuất và có giá bán thống nhất trong cả nước. Hàng hoá do hãng (công ty) nước ngoài độc quyền sản xuất, đồng thời có độc quyền phân phối tiêu thụ tại Việt nam.

- Các gói thầu có tính chất đặc biệt, là hàng hoá có liên quan chặt chẽ tới các hàng hoá khác đã được một nhà thầu cung cấp và có bằng chứng chứng minh rằng chỉ nhà thầu đó mới có thể thực hiện gói thầu với chất lượng tốt nhất và chi phí hợp lý nhất.

Khi thực hiện việc chỉ định thầu đối với những trường hợp mua sắm hàng hoá trên đây, Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Vụ Tài vụ quản trị) quyết định chỉ định ngay nhà thầu đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp chỉ định thầu đối với hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin Vụ Tài vụ quản trị lấy ý kiến tham gia của Cục Tin học và Thống kê tài chính trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

b. Đối với giá trị gói thầu từ 1 (một) tỷ đồng trở lên, nếu thấy cần thiết phải chỉ định thầu, Bộ Tài chính thẩm định báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

c. Riêng các trường hợp mua sắm môtô, ôtô, trang thiết bị sản xuất, lắp ráp trong nước có đăng ký bản quyền và có giá bán thống nhất trong cả nước được thực hiện hình thức chỉ định thầu và không khống chế về giá trị gói thầu.

d. Khi thực hiện mua sắm những loại hàng hoá trên đây, nếu cơ quan, đơn vị thấy không cần thiết phải chỉ định thầu mà áp dụng hình thức mua sắm khác như đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp thì phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép tiến hành tổ chức đấu thầu, mua sắm theo quy định.

đ. Trường hợp áp dụng hình thức mua sắm chỉ định thầu theo các nội dung được quy định nêu trên, Bên mời thầu phải xác định và nêu rõ những nội dung: Lý do chỉ định thầu; Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu; Giá trị của gói thầu mua sắm hàng hoá đã được phê duyệt.

Điu 10. Điều kiện tham gia dự thầu: Tất cả các đơn vị, tổ chức thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế khi tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Có giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, có ngành nghề kinh doanh phù hợp với ngành hàng đấu thầu. Đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá phức tạp được qui định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.

Đối với các cơ quan nghiên cứu khoa học khi tham gia dự thầu cung cấp hàng hoá dưới dạng chương trình ứng dụng tin học..., nếu không có giấy đăng ký kinh doanh thì phải có chức năng nhiệm vụ ghi trong quyết định thành lập phù hợp với nội dung và yêu cầu của gói thầu.

- Có đủ năng lực về chuyên môn kỹ thuật; khả năng cung cấp, bảo hành hàng hoá (đối với các loại hàng hoá cần bảo hành) và điều kiện về tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu;

- Hồ sơ dự thầu phải đảm bảo theo đúng qui định của hồ sơ mời thầu.

- Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương hay liên danh dự thầu. Trường hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc (hạch toán phụ thuộc) không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu.

- Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức.

- Nhà tư vấn không được tham gia đấu thầu thực hiện các gói thầu mua sắm hàng hoá do mình làm tư vấn.

Điều 11. Chi phí tổ chức đấu thầu: Bên mời thầu có thể bán hồ sơ mời thầu với mức giá bán do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định. Đối với đấu thầu trong nước, giá một bộ hồ sơ mời thầu không quá 500.000 đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, thực hiện theo thông lệ quốc tế.

Chi phí tổ chức đấu thầu và xét thầu đơn vị trực tiếp mua sắm được sử dụng từ nguồn bán hồ sơ mời thầu và được quản lý chi tiêu theo các quy định hiện hành. Trường hợp thu không đủ chi thì sử dụng kinh phí của đơn vị để thực hiện và được tính vào giá trị hàng hoá mua sắm của gói thầu.

Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin như sau:

1. Đối với các hệ thống chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ Quốc gia, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thực hiện như sau:

- Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh và đơn vị dự toán thuộc Tổng cục, bao gồm: Cục trưởng và tương đương, Giám đốc KBNN tỉnh, Dự trữ quốc gia khu vực và thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Uỷ ban chứng khoán nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm.

- Tổng cục trưởng, Tổng giám đốc, Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia, Chủ tịch UBCKNN phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 30.000 triệu đồng cho một lần mua sắm.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị từ 30.000 triệu đồng đến dưới 100.000 triệu đồng cho một lần mua sắm. Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

- Từ 100.000 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm, Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Đối với Học viện Tài chính, các Trường trực thuộc Bộ, Cục Tin học và Thống kê tài chính và các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ còn lại:

- Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị dưới 1.000 triệu đồng cho một lần mua sắm.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 1.000 triệu đồng đến dưới 100.000 triệu đồng cho một lần mua sắm. Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

- Từ 100.000 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm, Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm toàn bộ các nội dung phần mềm mang tính tổng quát toàn ngành, các phần mềm liên quan giữa các đơn vị trong ngành, nhiệm vụ tư vấn tổng thể. Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ khác như sau:

1. Đối với các hệ thống chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ Quốc gia, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thực hiện như sau:

- Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh và đơn vị dự toán thuộc Tổng cục, bao gồm: Cục trưởng và tương đương, Giám đốc KBNN tỉnh, Dự trữ quốc gia khu vực và thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Uỷ ban chứng khoán nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm.

- Tổng cục trưởng, Tổng giám đốc, Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia, Chủ tịch UBCKNN phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 2.000 triệu đồng cho một lần mua sắm.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 2.000 triệu đồng đến dưới 100.000 triệu đồng cho một lần mua sắm. Vụ Tài vụ quản trị chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

- Từ 100.000 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm, Vụ Tài vụ quản trị chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Đối với Học viện Tài chính, các Trường trực thuộc Bộ, Vụ Tài vụ quản trị và các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ còn lại:

- Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phê duyệt đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 100.000 triệu đồng cho một lần mua sắm. Vụ Tài vụ quản trị chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.

- Từ 100.000 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm, Vụ Tài vụ quản trị chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 14. Trình tự triển khai công tác đấu thầu:

Trình tự triển khai công tác đấu thầu được thống nhất trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính khi tổ chức triển khai đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ. Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp theo thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn Tổ chuyên gia đấu thầu thực hiện theo đúng nội dung, trình tự quy định và được bổ sung thêm các nội dung cho phù hợp với yêu cầu của công tác mua sắm. Trong trường hợp cần thiết phải thay đổi, các đơn vị báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Tài vụ quản trị) xem xét, phê duyệt trước khi tổ chức triển khai thực hiện.

Nội dung, trình tự triển khai công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ được quy định cụ thể theo phụ lục đính kèm bản quy chế này.

Điều 15. Tổ chuyên gia đấu thầu: Tổ chuyên gia đấu thầu được thành lập theo đúng quy định phân cấp tại Điều 12 và Điều 13 của quy chế này, cụ thể:

1. Thành phần Tổ chuyên gia đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ và thống nhất như sau:

- Tổ trưởng: thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm quyết định.

- Tổ phó: từ 01 đến 02 thành viên, gồm: lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản và lãnh đạo bộ phận tài chính - kế toán của đơn vị. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản được thay bằng lãnh đạo bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị.

- Uỷ viên: từ 03 đến 05 thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: tài chính - kế toán, quản lý tài sản, chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị có nhu cầu mua sắm và sử dụng hàng hoá, dịch vụ. Nếu thấy cần thiết, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các chuyên gia ngoài đơn vị mình quản lý.

- Thư ký: được chỉ định trong các uỷ viên trên.

2. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ nếu thấy cần thiết phải thành lập tổ tư vấn độc lập (tối đa không quá 03 người) hoặc thuê đơn vị tư vấn, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phải trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt. Tổ tư vấn độc lập hoặc đơn vị được thuê tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ thầu và không có quyền tham gia bỏ phiếu chấm thầu.

3. Tổ chuyên gia đấu thầu làm việc mang tính chất kiêm nhiệm, sau khi thực hiện xong việc đấu thầu mua sắm, Tổ chuyên gia đấu thầu tự giải thể. Tất cả các thành viên của Tổ chuyên gia đấu thầu phải tuyệt đối giữ bí mật về các thông tin của đơn vị dự thầu và các thông tin nội bộ của đợt đấu thầu. Thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu chịu trách nhiệm cá nhân trước mọi ý kiến tham gia của mình trong quá trình đấu thầu, mọi vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Triển khai kết quả đấu thầu: Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, đơn vị trực tiếp mua sắm tổ chức mời nhà thầu đã trúng thầu đến thương thảo hợp đồng theo đúng quy định trong hồ sơ mời thầu, giá trị hợp đồng không được vượt quá giá trị đã được phê duyệt trúng thầu. Nếu trường hợp các nội dung thương thảo hợp đồng không thành công (không triển khai được), đơn vị trực tiếp mua sắm báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng.

Điều 17. Các trường hợp có khiếu nại, tranh chấp về các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu, trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả đấu thầu các đơn vị có yêu cầu khiếu nại, tranh chấp phải có ý kiến tới cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Điều 18. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm toàn diện về công tác mua sắm và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi mình quản lý.

Điều 19. Vụ Tài vụ quản trị, Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát định kỳ hoặc đột xuất công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính theo đúng nhiệm vụ được quy định tại Điều 3 của Quy chế này và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 20. Hàng năm thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ quản trị và Cục Tin học và Thống kê tài chính đối với công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin) trước ngày 20/12 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ quản trị) để xem xét, giải quyết./.

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.