• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 19/12/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 07/03/2009
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số: 90/1997/TTLT/BTC-BNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thái Bình, ngày 19 tháng 12 năm 1997

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động

công ích trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi

________________________________

Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20/4/1995; Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 31/8/1994; Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 06-TC/TCDN ngày 24/2/1997 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo các quy định tại Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ,

Do đặc thù về tính chất hoạt động và cơ chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; ngoài việc thực hiện các quy định tại Thông tư số 06-TCTCDN ngày 24/2/1997 của Bộ Tài chính, Liên Bộ Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể thêm một số vấn đề về chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi (gọi tắt là doanh nghiệp thuỷ nông): bao gồm các doanh nghiệp hạch toán độc lập do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập theo các tiêu thức được quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ.

2. Doanh nghiệp thuỷ nông thực hiện dịch vụ tưới tiêu theo nhiệm vụ được giao hoặc đặt hàng; được thu thuỷ lợi phí và một số khoản thu khác theo quy định của Nhà nước. Doanh nghiệp thuỷ nông được Nhà nước giao vốn, tài nguyên, đất đai, và các nguồn lực khác, có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn giao, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động theo nhiệm vụ nhà nước giao trong phạm vi vốn và tài sản do doanh nghiệp quản lý theo phương thức lấy thu bù chi được Nhà nước hỗ trợ tài chính trong các trường hợp như Điều 11 của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi quy định.

3. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu, các doanh nghiệp thuỷ nông được tận dụng đất đai, cảnh quan, vốn và tài sản Nhà nước do doanh nghiệp quản lý để tổ chức hoạt động kinh doanh bổ sung ngành nghề phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường với điều kiện:

- Phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.

- Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu mà Nhà nước đã giao hoặc đặt hàng.

- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành.

- Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh bổ sung.

- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với phần hoạt động kinh doanh bổ sung theo quy định của pháp luật.

4. Doanh nghiệp thuỷ nông được áp dụng một số chính sách tài chính:

- Ưu tiên đầu tư vốn, cấp một phần hoặc toàn bồ vốn điều lệ, cho vay ưu đãi hoặc hỗ trợ bằng các nguồn tài trợ chính thức cho các công trình, dự án thuộc lĩnh vực khai thác công trình thuỷ lợi.

- Được miễn trích khấu hao cơ bản đối với các công trình xây đúc và bằng đất, máy bơm có công suất 8.000 m3/h trở lên như quy định hiện hành cùng với tài sản vật kiến trúc gắn liền với việc sử dụng, vận hành các loại máy bơm đó và một số tài sản khác theo Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính.

- Không phải nộp tiền thuế sử dụng đất đối với phần diện tích đất mà Nhà nước giao để xây dựng và bảo vệ công trình thuỷ lợi (bao gồm cả nhà quản lý các trạm, cụm công trình đầu mối, nhà xưởng, kho tàng để phục vụ khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi). Trường hợp doanh nghiệp thuỷ nông sử dụng diện tích đất đó để dùng vào kinh doanh dịch vụ thì phải trả tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ.

- Không phải nộp thuế doanh thu đối với tiền thu thuỷ lợi phí từ các hoạt động trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Không phải nộp thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

5. Doanh nghiệp thuỷ nông chịu sự kiểm tra giám sát về mặt tài chính của cơ quan tài chính với tư cách là đại diện chủ sở hữu về vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ.

II. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN

1. Đầu tư vốn:

1.1. Doanh nghiệp thuỷ nông mới thành lập được Nhà nước ưu tiên đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ ban đầu, không thấp hơn vốn pháp định quy định tại Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ, phù hợp với quy mô nhiệm vụ tưới tiêu được giao. Doanh nghiệp có trách nhiệm không ngừng bảo toàn phát triển vốn từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp thuỷ nông được Nhà nước đầu tư vào các công trình, tài sản, máy móc thiết bị thuộc diện không phải trích khấu hao để xây dựng, mua sắm đổi mới nâng cấp khi những tài sản này không sử dụng được nữa; hoặc được cấp bổ sung vốn khi Nhà nước thấy cần thiết phải đầu tư hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao bổ sung hoặc thực sự thiếu vốn so với nhiệm vụ tưới tiêu được giao (sau khi đã huy động các nguồn vốn hiện có tại doanh nghiệp). Nguồn vốn đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đang hoạt động bao gồm:

- Đối với doanh nghiệp có lãi được xét giảm thuế lợi tức để bổ sung vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Đối với doanh nghiệp kinh doanh không có lãi hoặc doanh nghiệp sau khi xét giảm thuế lợi tức vẫn thiếu vốn thì được Nhà nước đầu tư xem xét bổ sung vốn.

1.2. Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp thuỷ nông và cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm bảo đảm vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ và bổ sung vốn cho doanh nghiệp.

1.3. Thủ tục đầu tư vốn:

a. Đối với đầu tư xây dựng: Doanh nghiệp thuỷ nông được Nhà nước đầu tư nâng cấp cải tạo, xây dựng mới, mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp thuỷ nông, sửa chữa lớn công trình, máy móc thiết bị, khôi phục lại các công trình không phải trích khấu hao bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo các quy định của Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.

b. Đối với việc đầu tư bổ sung vốn kinh doanh: Doanh nghiệp phải lập hồ sơ đề nghị cấp bổ sung vốn bao gồm:

- Quyết định thành lập doanh nghiệp.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Quyết định của thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập về việc giao nhiệm vụ công ích.

- Kế hoạch sản xuất, tài chính của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Báo cáo công khai tài chính của doanh nghiệp năm trước (nếu là doanh nghiệp đang hoạt động).

1.4. Trình tự cấp vốn cho doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Nhượng bán cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản:

- Doanh nghiệp thuỷ nông được nhượng bán những tài sản không cần dùng, lạc hậu kỹ thuật để thu hồi vốn sau khi có ý kiến của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp. Trước khi nhượng bán doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng định giá và đấu thầu công khai theo quy định của pháp luật. Thành phần Hội đồng ít nhất phải có đại diện Ban giám đốc, cán bộ hiểu biết kỹ thuật, kế toán trưởng và người quản lý trực tiếp tài sản của doanh nghiệp... Khoản chênh lệch giữa tiền thu được do nhượng bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và chi phí nhượng bán được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với những tài sản không phải trích khấu hao khi nhượng bán được hạch toán giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp, phần thu được do nhượng bán (sau khi trừ đi các chi phí nhượng bán) doanh nghiệp nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước (hoặc hạch toán tăng vốn kinh doanh nếu được Nhà nước đầu tư lại).

- Đối với những tài sản cố định quan trọng, những dây chuyền sản xuất chính: trước khi nhượng bán tài sản, doanh nghiệp phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.

- Đối với những tài sản không cần dùng, sử dụng không hiệu quả mà cho thuê thì doanh nghiệp phải lập phương án báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp quyết định. Đối với tài sản cho thuê hoạt động nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng và tăng thu nhập doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo quy định phải theo dõi và thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê.

- Doanh nghiệp được cầm cố thế chấp, vay vốn tại các tổ chức tín dụng theo các quy định của pháp luật. Doanh nghiệp không được cầm cố thế chấp các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố nhận thế chấp... của cá nhân, doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu những tài sản đó.

3. Thanh lý tài sản:

Doanh nghiệp thuỷ nông được thanh lý những tài sản không cần dùng lạc hậu về mặt kỹ thuật, không sử dụng được, hư hỏng kém phẩm chất...

Những máy móc thiết bị, tài sản quan trọng, những dây chuyền sản xuất chính có tính chất quyết định hoạt động của doanh nghiệp như máy bơm, kênh mương... khi thanh lý phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.

Khi thanh lý phải thành lập Hội đồng thanh lý tài sản, thành phần Hội đồng ít nhất phải có đại diện lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ kỹ thuật, kế toán trưởng và người quản lý tài sản... Trường hợp sử dụng phụ tùng, phế liệu, tài sản từ thanh lý cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tổ chức định giá, nếu bán tài sản thanh lý phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được (bao gồm cả giá trị phần dùng cho đấu tư kinh doanh) do thanh lý tài sản với giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản thanh lý và chi phí thanh lý được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Riêng đối với những TSCĐ không phải trích khấu hao doanh nghiệp được hạch toán giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp, phần thu được do thanh lý sau khi trừ chi phí thanh lý doanh nghiệp phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước (hoặc hạch toán tăng vốn kinh doanh nếu được Nhà nước đầu tư lại).

4. Doanh nghiệp thuỷ nông thực hiện chế độ trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo các quy định của Bộ Tài chính. Các tài sản sau đây không phải trích khấu hao:

- Các công trình xây đúc và bằng đất...

- Máy bơm nước từ 8.000 m3/h trở lên như quy định hiện hành cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình.

- Tài sản cố định hình thành từ quỹ phúc lợi của doanh nghiệp không trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tài sản cố định đi thuê hoạt động.

- Tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng.

- Tài sản cố định không cần dùng, chờ điều đi, cất giữ trên một năm có đăng ký với cơ quan tài chính.

Toàn bộ khấu hao tài sản cố định được để lại doanh nghiệp để tái đầu tư đổi mới thay thế tài sản cố định và sử dụng cho nhu cầu kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.

Đối với các tài sản không phải trích khấu hao, doanh nghiệp vẫn phải mở sổ sách theo dõi và phản ánh giá trị hao mòn theo quy định.

5. Doanh nghiệp thuỷ nông thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:

- Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước.

- Dùng tài sản để góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý kết quả kiểm kê đánh giá lại tài sản phải theo đúng quy định của Nhà nước.

III. DOANH THU, CHI PHÍ VÀ PHÂN PHỐI LỢI TỨC

1. Doanh thu của doanh nghiệp thuỷ nông bao gồm doanh thu từ dịch vụ tưới tiêu (theo chính sách thu thuỷ lợi phí); doanh thu từ hoạt động kinh doanh khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi; doanh thu từ các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy đinh; doanh thu khác...

1.1. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ tưới tiêu: Là khoản tiền thu thuỷ lợi phí đã được nghiệm thu theo hợp đồng. Mức thu thuỷ lợi phí được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Đối với doanh nghiệp thuỷ nông liên tỉnh, doanh thu là khoản tiền nộp lên của các doanh nghiệp thuỷ nông trong hệ thống do Hội đồng quản lý hệ thống quyết định.

1.2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi mang lại như: nuôi bắt thuỷ sản, cho thuê âu thuyền, kinh doanh du lịch, phát điện, cấp nước cho sản xuất công nghiệp, cấp nước sinh hoạt cho khu công nghiệp, hoặc các hoạt động kinh doanh khác...

1.3. Doanh thu từ các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định.

1.4. Doanh thu khác: như thu các khoản nợ khó đòi đã được xoá nợ nay thu được, khoản thu thanh lý, nhượng bán tài sản, liên doanh liên kết, cho thuê tài chính và các khoản thu khác...

2. Chi phí của doanh nghiệp thuỷ nông bao gồm:

2.1. Chi phí cho công tác tưới tiêu:

1. Tiền lương và phụ cấp lương.

2. Các khoản phải nộp tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của người lao động do doanh nghiệp trực tiếp trả lương.

3. Khấu hao cơ bản tài sản cố định của những tài sản phải trích khấu hao.

4. Nguyên nhiên vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình máy móc thiết bị dùng cho dịch vụ tưới tiêu

5. Sửa chữa lớn tài sản cố định.

6. Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.

7. Chi phí tiền điện bơm nước tưới tiêu.

8. Chi trả tạo nguồn nước (nếu có).

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí đàm thoại vận hành bằng hệ thống máy vi tính để điều hành nước phục vụ sản xuất).

10. Chi phí phục vụ phòng chống bão lụt, úng hạn. 11. Chi phí đóng góp cho quỹ phòng chống bão lụt.

12. Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới xây dựng chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật.

13. Chi phí cho công tác bảo hộ, an toàn lao động và bảo vệ công trình thuỷ lợi...

14. Chi phí cho công tác thu thuỷ lợi phí.

15. Chi phí khác...

2.2. Chi phí cho việc hoạt động kinh doanh khai thác tổng hợp là chi phí cho việc nuôi trồng thuỷ sản, đánh bắt cá, bảo vệ, kinh doanh khác...

2.3. Chi phí hoạt động khác bao gồm chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được xoá nợ, chi cho việc thu tiền phạt, và chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định...

Ngoài các khoản chi trên, doanh nghiệp còn được tính vào chi phí khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ hướng dẫn một số điều trong Bộ luật lao động.

Các khoản chi tiêu phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp pháp theo quy định hiện hành.

3. Doanh nghiệp thuỷ nông được sử dụng doanh thu để bù đắp các khoản chi phí, trong đó:

- Doanh thu hoạt động dịch vụ tưới tiêu dùng để bù đắp chi phí hoạt động dịch vụ tưới tiêu, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).

- Doanh thu kinh doanh hoạt động khai thác tổng hợp dùng để bù đắp các chi phí của khai thác kinh doanh tổng hợp, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).

- Doanh thu hoạt động khác dùng để bù đắp các khoản chi phí về hoạt động khác, thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).

Doanh nghiệp thuỷ nông tổ chức hoạt động kinh doanh bổ sung phải đảm bảo có lãi, không được lấy lãi của hoạt động công ích bù lỗ hoạt động kinh doanh khác.

3. Phân phối lợi tức:

1. Đối với doanh nghiệp thuỷ nông có lợi nhuận thực hiện trong năm (bao gồm cả lợi nhuận kinh doanh và các hoạt động khác) được phân phối theo thứ tự sau:

a. Nộp thuế lợi tức theo luật định.

b. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định lợi tức chịu thuế.

c. Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi tức trước thuế.

d. Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản a, b, c doanh nghiệp được trích lập các quỹ theo tỷ lệ và mức khống chế như sau:

+ Quỹ đầu tư phát triển: Mức tối thiểu 50%.

+ Quỹ dự phòng tài chính: trích 10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ.

+ Trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế, nếu hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các trường hợp còn lại được trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế.

Sau khi trừ các khoản a, b, c, d quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính nếu lợi nhuận trích vào hai quỹ khen thưởng, phúc lợi còn dư thì phần chênh lệch còn lại được chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển, nếu không đủ nguồn để trích lập hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng hai tháng lương thực tế thì doanh nghiệp được Nhà nước cấp đủ phần còn thiếu.

2. Đối với các doanh nghiệp thuỷ nông mà doanh thu không đủ bù đắp các khoản chi phí hợp lý, sau khi sử dụng 50% từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác (nếu có) để bù đắp, nếu vẫn còn lỗ được Nhà nước hỗ trợ như sau: - Trợ cấp đủ số lỗ còn lại.

- Cấp 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế của doanh nghiệp.

- Phần còn lại từ hoạt động kinh doanh khai thác tổng hợp và hoạt động khác (nếu có) dùng để trích quỹ đầu tư phát triển 80%, quỹ dự phòng tài chính 20%.

* Nguồn cấp phát các khoản hỗ trợ tài chính thực hiện như sau:

- Đối với các doanh nghiệp thuỷ nông do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định thành lập được hỗ trợ từ ngân sách địa phương.

- Đối với các doanh nghiệp thuỷ nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với Bộ Tài chính quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.

Trường hợp do thiên tai, bão lụt xảy ra bất thường nếu sau khi huy động các nguồn vốn hợp pháp hiện có của doanh nghiệp và đã được trợ cấp các nguồn cân đối trong kế hoạch của các cấp ngân sách mà vẫn không bù đắp được thì sẽ được xử lý riêng theo quyết định của Chính phủ.

Việc cấp phát quản lý, sử dụng khoản hỗ trợ tài chính được thực hiện theo Thông tư số 68-TC/TCDN ngày 25/9/1997 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số khoản hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của Bộ Tài chính.

3. Thủ tục, thời điểm trích lập, mục đích sử dụng các quỹ của doanh nghiệp thực hiện như đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.

Trong phạm vi tổng mức trích vào hai quỹ khen thưởng, phúc lợi, giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định tỷ lệ mức trích vào mỗi quỹ sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thuỷ nông không thành lập quỹ dự phòng mất việc làm. Trường hợp đặc biệt cần phải thu hẹp quy mô hoạt động tưới tiêu thì cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp xem xét trợ cấp cho số lao động mất việc làm theo chế độ quy định. 4. Đối với những doanh nghiệp thuỷ nông ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo hoặc địa bàn chiến lược đặc biệt khó khăn được Nhà nước xem xét hỗ trợ các khoản kinh phí sau đây:

- Kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục.

- Kinh phí sự nghiệp y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh viện hoặc bệnh xá.

IV. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

1. Hàng năm căn cứ vào quy định và hướng dẫn của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính doanh nghiệp thuỷ nông phải lập kế hoạch sản xuất, dịch vụ tưới tiêu, dự toán thu chi tài chính (trong đó bao gồm cả kế hoạch trợ cấp) báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan quyết định thành lập có nhiệm vụ phê duyệt, tổng hợp báo cáo gửi cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan.

2. Trong phạm vi dự toán thu chi ngân sách hàng năm được duyệt Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp giao kế hoạch tưới tiêu phân bổ dự toán ngân sách cho các doanh nghiệp thuỷ nông và gửi cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp. Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ trong phạm vi dự toán ngân sách đã được phê duyệt. Trường hợp thực hiện vượt dự toán được duyệt sẽ xử lý theo quy định của Luật ngân sách và các quy định hiện hành.

V. KIỂM TRA KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH

1. Lập báo cáo tài chính

- Hàng quý, năm doanh nghiệp thuỷ nông có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính.

- Báo cáo tài chính quý, năm gửi cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan thống kê.

2. Kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính:

- Hàng quý, năm doanh nghiệp thuỷ nông phải tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính.

- Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp chủ trì cùng cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp cùng cấp chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp.

- Cơ quan tài chính thực hiện kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính kế toán, kỷ luật thu nộp ngân sách và tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.

- Những vi phạm chế độ kế toán, chế độ thu chi tài chính, thu nộp ngân sách, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế theo quy định của pháp luật.

3. Công khai báo cáo tài chính hàng năm:

- Căn cứ vào báo cáo tài chính hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp công bố công khai một số chỉ tiêu tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.

- Nội dung các chỉ tiêu công bố công khai theo mẫu đính kèm Thông tư này.

VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Ngoài những quy định riêng cho doanh nghiệp thuỷ nông tại Thông tư này các doanh nghiệp thuỷ nông còn phải thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước.

2. Thông tư này áp dụng từ ngày ban hành. Mọi quy định trước đây về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp thuỷ nông trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

3. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc đề nghị các doanh nghiệp phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính
Thứ trưởng

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thứ trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Phạm Văn Trọng

Vũ Trọng Hồng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.