Sign In

NGHỊ QUYẾT

Quy định danh mục địa bàn (thôn, bản) và khoảng cách

học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

_____________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

KHÓA XVII,  KỲ HỌP THỨ 3

 

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật số 44/2009/QH12  ngày 04 tháng 12 năm 2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của  Chính phủ về việc quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016- 2020; Quyết định số 131/QĐ- TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016- 2020;

Xét Tờ trình số 79/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Quy định danh mục địa bàn (thôn, bản) và khoảng cách học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo thẩm tra số 500/BC-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định danh mục địa bàn (thôn, bản) và khoảng cách học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ, với những nội dung sau:

1. Quy định về danh mục địa bàn (thôn, bản) và khoảng cách vùng đặc biệt khó khăn học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày, gồm: 1.808 thôn, bản. Trong đó: bậc tiểu học có 448 thôn, bản; bậc trung học cơ sở có 377 thôn, bản; bậc trung học phổ thông có 983 thôn, bản. Cụ thể như sau:

a) Danh mục địa bàn (thôn, bản) vùng đặc biệt khó khăn học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày có khoảng cách từ 4km trở lên đối với học sinh tiểu học, 7km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở và 10 km trở lên đối với học sinh trung học phổ thông: 1.527 thôn, bản. Trong đó: bậc tiểu học có 361 thôn, bản; bậc trung học cơ sở có 262 thôn, bản; bậc trung học phổ thông có 904 thôn, bản.

(Nội dung chi tiết tại phụ lục 1 kèm theo)

b) Danh mục địa bàn (thôn, bản), khoảng cách vùng đặc biệt khó khăn học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, học sinh đi học phải qua sông, suối không có cầu, qua đèo, núi cao, qua vùng sạt lở đất, đá, có khoảng cách từ nhà đến trường dưới 4km đối với học sinh tiểu học, dưới 7km đối với học sinh trung học cơ sở và dưới 10km đối với học sinh trung học phổ thông: 281 thôn, bản. Trong đó: bậc tiểu học có 87 thôn, bản; bậc trung học cơ sở có 115 thôn, bản; bậc trung học phổ thông có 79 thôn, bản.

(Nội dung chi tiết tại phụ lục 2 kèm theo)

2. Quy định tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ với mức bằng 150% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh; số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức, nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 09 tháng/01 năm.

3. Các nội dung không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.

4. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/9/2017.

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp luật hiện hành tổ chức triển khai thực hiện.

Hằng năm, căn cứ tình hình thực tế của địa phương và quy định của pháp luật hiện hành, điều chỉnh danh mục địa bàn (thôn, bản) và khoảng cách học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày, trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa Khóa XVII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 7 năm 2017./.

Hội đồng Nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trịnh Văn Chiến