Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định xác định Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, UBND các huyện, thị xã, thành phố

______________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 4361/QĐ-BNV ngày 28/12/2016 của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Đề án ”Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 276/TTr-SNV ngày 12/6/2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xác định Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30/10/2017 và thay thế Quyết định số 936/2015/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

(đã ký)

 

 

Nguyễn Đình Xứng

 

                         

QUY ĐỊNH

Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các
Khu công nghiệp, UBND các huyện, thị xã, thành phố

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3965/2017/QĐ - UBND
ngày 18 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Thanh Hoá)

_________________________

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này được sử dụng để theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp (sau đây gọi chung là sở), UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện

1. Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các sở, UBND cấp huyện.

2. Đánh giá đảm bảo thực chất, khách quan kết quả triển khai cải cách hành chính hàng năm của các sở, UBND cấp huyện.

Chương II

NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

Điều 3. Chỉ số cải cách hành chính của các sở

1. Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính:

Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở được đánh giá trên cơ sở kết quả thực hiện 8 lĩnh vực, 27 tiêu chí và 68 tiêu chí thành phần của năm đánh giá, cụ thể là:

a) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 5 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.

b) Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở: 3 tiêu chí và 9 tiêu chí thành phần.

c) Cải cách thủ tục hành chính: 3 tiêu chí và 6 tiêu chí thành phần.

d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 3 tiêu chí và 9 tiêu chí thành phần.

đ) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức: 4 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.

e) Cải cách tài chính công: 2 tiêu chí và 4 tiêu chí thành phần.

f) Hiện đại hoá hành chính: 2 tiêu chí và 8 tiêu chí thành phần.

g) Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: 5 tiêu chí và 4 tiêu chí thành phần.

2. Thang điểm đánh giá:

Thang điểm đánh giá Chỉ số cải cách hành chính các sở là 100 điểm được quy định cụ thể tại Bảng 1 (kèm theo Quyết định này).

3. Phương pháp đánh giá:

a) Tự đánh giá, chấm điểm:

Các sở tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong “Bảng Chỉ số cải cách hành chính của các sở” và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Điểm các sở tự đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng 1.

b) Điểm thẩm định của Tổ thẩm định tỉnh:

Điểm tự đánh giá của các sở được Tổ thẩm định của tỉnh, được Chủ tịch UBND tỉnh giao tham mưu, xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả điểm do Tổ thẩm định công nhận được thể hiện tại cột “Điểm thẩm định” của Bảng 1.

c) Tính toán, xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở:

- Chỉ số cải cách hành chính của các sở được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng điểm đạt được (sau khi thẩm định) so với tổng điểm tối đa (100 điểm). Chỉ số cải cách hành chính của các sở được thể hiện ở dòng cuối cùng của Bảng 1.

- Các Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của điểm đạt được (sau khi thẩm định) so với điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần.

Điều 4. Chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp huyện

1. Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính:

Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp huyện được đánh giá trên cơ sở kết quả thực hiện 8 lĩnh vực, 32 tiêu chí và 71 tiêu chí thành phần, cụ thể là:

a) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 5 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần.

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại huyện: 3 tiêu chí và 9 tiêu chí thành phần.

c) Cải cách thủ tục hành chính: 3 tiêu chí và 6 tiêu chí thành phần.

d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nuớc: 3 tiêu chí và 9 tiêu chí thành phần.

đ) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức: 7 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần.

e) Cải cách tài chính công: 2 tiêu chí và 4 tiêu chí thành phần.

f) Hiện đại hoá hành chính: 2 tiêu chí và 8 tiêu chí thành phần.

g) Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: 7 tiêu chí và 4 tiêu chí thành phần.

2. Thang điểm đánh giá:

Thang điểm đánh giá Chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp huyện là 100 điểm được quy định cụ thể tại Bảng 2 (kèm theo Quyết định này).

3. Phương pháp đánh giá:

a) Tự đánh giá, chấm điểm:

UBND cấp huyện tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của huyện và các xã, phường, thị trấn thuộc UBND cấp huyện theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần đuợc quy định trong “Bảng Chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp huyện” và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Điểm UBND cấp huyện tự đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng 2.

b) Điểm thẩm định của Tổ thẩm định tỉnh:

Điểm tự đánh giá của UBND cấp huyện được Tổ thẩm định của tỉnh xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả điểm do Tổ thẩm định công nhận được thể hiện tại cột “Điểm thẩm định” của Bảng 2.

c) Tính toán, xác định Chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp huyện:

- Chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp huyện được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng điểm đạt được (sau khi thẩm định) so với tổng điểm tối đa (100 điểm). Chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp huyện được thể hiện ở dòng cuối cùng của Bảng 2.

- Các Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của điểm đạt được (sau khi thẩm định) so với điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần.

Điều 5. Xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính

Việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các sở, UBND cấp huyện được tính trên cơ sở tổng điểm của các tiêu chí theo nhóm thứ tự từ đơn vị có điểm cao đến đơn vị có điểm thấp so với số điểm tối đa và được xếp hạng như sau:

1. Đạt từ 90% số điểm trở lên so với số điểm tối đa: xếp loại xuất sắc.

2. Đạt từ 80% đến dưới 90% số điểm so với số điểm tối đa; xếp loại tốt.

3. Đạt từ 70% đến dưới 80% số điểm so với số điểm tối đa: xếp loại khá.

4. Đạt từ 50% đến dưới 70% số điểm so với số điểm tối đa: xếp loại trung bình.

5. Đạt dưới 50% số điểm so với số điếm tối đa: xếp loại yếu.

Điều 6. Quy định chuyển tiếp

Hàng năm, lấy kết quả “Tổng điểm đạt được” Chỉ số cải cách hành chính của các sở, UBND cấp huyện làm kết quả thực hiện cải cách hành chính trong Quy định về việc đánh giá kết quả thực hiện và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, cơ quan ngang sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 221/2016/QĐ-UBND ngày 18/01 /2016 của UBND tỉnh.

Điều 7. Thời gian tổ chức, đánh giá

1. Từ ngày 15/11 đến ngày 30/11 (năm đánh giá):

Các sở, UBND cấp huyện tiến hành tự đánh giá, chấm điểm và xếp loại Chỉ số cải cách hành chính của đơn vị mình; báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).

2. Từ ngày 01/12 đến ngày 15/12:

Sở Nội vụ tổng hợp điểm tự đánh giá Chỉ số cải cách hành chính của các sở, UBND cấp huyện, gửi kết quả tổng hợp đến các thành viên Tổ thẩm định để xem xét, thẩm định theo từng lĩnh vực.

Các thành viên Tổ thẩm định tiến hành thẩm định dựa trên Bảng tổng hợp do Sở Nội vụ gửi đến và tài liệu kiểm chứng của các sở, UBND cấp huyện cung cấp.

Kết quả điểm do Tổ thẩm định công nhận là kết quả cuối cùng đế xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, UBND cấp huyện.

Điều 8. Hồ sơ đánh giá

1. Báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm và tự xếp hạng 1 trong 5 mức theo Điều 5 Quy định này.

2. Tài liệu kiểm chứng: Là các văn bản pháp luật, kế hoạch, đề án, báo cáo, quyết định... được cấp có thẩm quyền ban hành liên quan đến việc triển khai, thực hiện và kết quả đạt được trong công tác cải cách hành chính của năm báo cáo.

3. Bản thẩm định kết quả đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với từng sở, UBND cấp huyện của Tổ thâm định.

Điều 9. Chế độ khen thưởng, kỷ luật

1. Xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm là trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện. Kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm là tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng và xem xét trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, đặc biệt là hành vi cố ý làm sai lệch kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, UBND cấp huyện.

Chương III

TỎ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm thi hành

1. Các sở, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Quy định này; hàng năm tự đánh giá chấm điểm, xếp loại Chỉ số cải cách hành chính của đơn vị mình báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).

2. UBND cấp huyện căn cứ Quy định này, xây dựng và đưa vào triển khai thực hiện Quy định xác định Chỉ số cải cách hành chính áp dụng trong nội bộ huyện phục vụ cho công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị, các xã, phường, thị trấn thuộc huyện phù hợp với điều kiện kinh tế của huyện, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính.

3. Sở Nội vụ:

a) Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn các sở, UBND cấp huyện triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính theo Quyết định của UBND tỉnh.

b) Tập huấn, bồi dưỡng cho công chức chuyên trách cải cách hành chính của các sở, UBND cấp huyện về công tác theo dõi, đánh giá và xác định Chỉ số cải cách hành chính.

c) Theo dõi, đôn đốc các sở, UBND cấp huyện triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính.

d) Tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Tổ thẩm định để thẩm định kết quả tự đánh giá chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, UBND cấp huyện.

đ) Tổng hợp, xử lý số liệu để xác định Chỉ số cải cách hành chính và xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, UBND cấp huyện.

e) Hàng năm lập dự toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính các sở, UBND cấp huyện kèm theo dự thảo Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

f) Báo cáo kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, UBND cấp huyện với Chủ tịch UBND tỉnh; công bố Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, UBND cấp huyện.

4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, nếu phát sinh nội dung vướng mắc hoặc không phù hợp với thực tế cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, các sở, UBND cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Đình Xứng