• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 15/05/2021
UBND TỈNH THANH HÓA
Số: 07/2021/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hóa, ngày 4 tháng 5 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định về quản lý cây xanh đô thị

trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

____________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

 

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phvà Luật Tchức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Luật sửa đi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;

Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị;

Căn cThông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về sa đổi, bổ sung thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ trưng Bộ Xây dựng vhướng dẫn quản lý cây xanh đô thị;

Theo đề nghị của Giám đốc SXây dựng tại Tờ trình số 1913/TTr-SXD ngày 29/3/2021.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2021 và thay thế Quyết định số 151/2012/QĐ-UBND ngày 13/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH



(Đã ký)

Mai Xuân Liêm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

QUY ĐỊNH

Về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND

ngày 04 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

_______________

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về công tác quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, bao gồm: Quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị; trách nhiệm quản lý cây xanh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến công tác quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân).

Điều 2. Nguyên tắc quản lý cây xanh đô thị

1. Toàn bộ hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được xác định là một bộ phận của hạ tầng đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý cây xanh đô thị phải thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý cây xanh đô thị hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) nơi quản lý về địa giới hành chính để xử lý những cây già cỗi, cây hoặc một phần của cây dễ gãy đổ gây tai nạn cho người, làm hư hỏng các phương tiện và công trình, cây bị sâu bệnh có nguy cơ gây bệnh trên diện rộng và ngăn chặn các hành vi khai thác, phá hoại cây, đào, bới gốc, rễ cây.

2. Khi lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung xây dựng, đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch khu chức năng, quy hoạch chi tiết khu đô thị, quy hoạch chi tiết dự án và các dự án xây dựng phát triển đô thị, khu chức năng, hạ tầng kỹ thuật đô thị phải xác định tỷ lệ, diện tích đất cây xanh, công viên, vườn hoa, đảm bảo theo quy định này, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch và cây xanh đô thị và các quy định hiện hành.

3. Tất cả các loại cây xanh đô thị phải được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý.

4. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh đô thị nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây và bảo vệ cây xanh đô thị.

5. Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị, quy chuẩn kỹ thuật, đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.

6. Khi cấp phép đặt biển quảng cáo trên dải phân cách có bồn hoa, thảm cỏ, cây xanh, vườn hoa, phải có văn bản thỏa thuận thống nhất của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp hệ thống cây xanh đô thị.

7. Khi cải tạo, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật, chủ đầu tư phải lựa chọn phương án tối ưu nhằm hạn chế việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh hiện hữu trên vỉa hè, dải phân cách và các khu vực công cộng khác của đô thị. Chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để kiểm tra, giám sát thực hiện đối với công trình có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh.

Điều 3. Quy định chung về trồng, chăm sóc, ươm cây và bảo vệ cây xanh đô thị

1. Nội dung quy định chung về trồng, chăm sóc, ươm cây và bảo vệ cây xanh đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.

2. Khi triển khai đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới, khu chức năng, khu dân cư, đường đô thị, chủ đầu tư phải đầu tư trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật; đảm bảo chỉ tiêu đất cây xanh, trồng đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng, hình thức cây trồng, vị trí khoảng cách cây trồng theo quy định này và hồ sơ thiết kế được duyệt; đồng thời, phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo thẩm quyền.

3. Khi triển khai đầu tư xây dựng các dự án xây dựng mới, cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: xây dựng cải tạo vỉa hè, hệ thống rãnh thoát nước, đường điện, cáp thông tin, đường ống nước sạch...) mà có hệ thống cây xanh đô thị hiện hữu, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công phải lập phương án bảo vệ cây xanh đô thị hiện hữu (bảo vệ rễ cây, chằng chống giữ thân cây, phát triển rễ cây nếu bị chặt,..) trong biện pháp thi công công trình và trình Chủ đầu tư chấp thuận trước khi triển khai xây dựng công trình. Đối với các công trình xây dựng khác mà khi triển khai xây dựng có thể ảnh hưởng đến cây xanh hiện hữu (cây xanh lân cận công trình, cây xanh trong ranh giới dự án xây dựng), yêu cầu nhà thầu thi công thực hiện các quy định cụ thể tại mục III.7 của Thông tư số 20/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

4. UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, quy hoạch, bố trí vị trí, địa điểm quỹ đất để phát triển vườn ươm cây xanh đáp ứng nhu cầu phát triển cây xanh của địa phương. Việc quản lý, phát triển vườn ươm cây xanh cụ thể chi tiết thực hiện theo quy định tại mục V của Thông tư số 20/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

5. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển vườn ươm cây xanh đô thị, khuyến khích trồng, chăm sóc cây xanh đô thị. Việc khuyến khích tham gia quản lý và phát triển cây xanh đô thị thực hiện theo quy định cụ thể tại mục VI của Thông tư số 20/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

6. Việc bảo vệ cây xanh đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP. Đối với cây xanh thuộc danh mục cây cần được bảo tồn trong đô thị thì thực hiện bảo vệ theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.

Điều 4. Danh mục cây xanh khuyến khích trồng, cây xanh hạn chế trồng và cây xanh cấm trồng trong đô thị

1. Danh mục cây xanh khuyến khích trồng trong đô thị theo Phụ lục I của Quy định này. Cây xanh khuyến khích trồng trong đô thị là các loại cây ít sâu bệnh, phù hợp điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng của địa phương; ít rụng lá trơ cành; không có quả gây hấp dẫn côn trùng; không có gai sắc nhọn, hoa quả gây mùi khó chịu; cây trồng trên vỉa hè không có rễ nổi gây ảnh hưởng đến vỉa hè, thân cây thẳng, tán cân đối, tạo được bóng mát, cảnh quan đô thị.

2. Danh mục cây xanh hạn chế trong đô thị theo Phụ lục II của Quy định này. Cây xanh hạn chế trồng trong đô thị là các loài cây mà trong một số trường hợp cụ thể có khả năng gây khó chịu, ảnh hưởng tới sức khỏe cho con người (cây ăn quả, cây tạo ra mùi khó chịu) hoặc gây ảnh hưởng không tốt đến các công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường, cảnh quan trong đô thị; là cây có thể được trồng trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, các công trình tín ngưỡng, biệt thự, nhà ở và các công trình công cộng khác do các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.

3. Danh mục cây xanh cấm trồng trong đô thị theo Phụ lục III của Quy định này. Cây xanh cấm trồng trong đô thị là những cây có độc tố, chất gây nghiện hoặc có đặc điểm gây nguy hại cho con người (có gai sắc nhọn, hoa quả, hạt có lông phát tán làm ảnh hưởng đến sự an toàn và sức khỏe con người), gây ảnh hưởng lớn đến các công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường, cảnh quan trong đô thị.

4. Danh mục cây xanh khuyến khích trồng, danh mục cây xanh hạn chế trồng và danh mục cây xanh cấm trồng trong đô thị quy định tại Khoản 1, 2, 3 của Điều này là các nhóm cây thân gỗ bóng mát và cây bụi thân gỗ, không áp dụng với cây bụi nhỏ có hoa, cây thân thảo.

5. Đối với cây xanh nằm ngoài danh mục hoặc du nhập từ nước ngoài cần tham khảo nguồn gốc, xuất xứ và xin ý kiến cơ quan có chuyên môn, cơ quan quản lý trước khi trồng đảm bảo không gây ảnh hưởng đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng và cảnh quan đô thị.

6. Danh mục cây xanh khuyến khích trồng, danh mục cây xanh hạn chế trồng và danh mục cây xanh cấm trồng trong đô thị quy định tại Khoản 1, 2, 3 của Điều này là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết, hồ sơ thiết kế trồng mới cây xanh đô thị hoặc hồ sơ thiết kế dự án Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu dân cư trong đô thị, thay thế cây xanh đô thị cũng như thực hiện việc xã hội hóa phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.

7. Đối với cây xanh hiện hữu đã trồng trong đô thị thuộc danh mục cây cấm trồng (tại phụ lục III) hoặc không phù hợp với tính chất, vị trí, đặc điểm cây trồng trong đô thị theo danh mục cây hạn chế trồng (tại Phụ lục II) thì Cơ quan đơn vị theo phân công phân cấp có trách nhiệm lập kế hoạch từng bước loại bỏ, trồng thay thế để đảm bảo an toàn và cảnh quan cho đô thị.

Điều 5. Phân cấp quản lý hệ thống cây xanh đô thị

1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) tổ chức quản lý hệ thống cây xanh tại các đô thị thuộc phạm vi hành chính quản lý; cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn hành chính quản lý trừ địa bàn thuộc Khoản 2 Điều này; xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm về trồng, chăm sóc, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị theo quy định của pháp luật.

2. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tổ chức quản lý hệ thống cây xanh, cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị tại các Khu công nghiệp, Khu đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông trong phạm vi, khu vực được giao quản lý.

3. Tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị và nội dung hợp đồng cung ứng sản phẩm dịch vụ đô thị đã ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chương II

QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, TRỒNG, CHĂM SÓC, BẢO VỆ, ƯƠM

CÂY, QUẢN LÝ, CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ

 

Điều 6. Quy hoạch cây xanh đô thị

1. Yêu cầu đối với quy hoạch cây xanh đô thị, thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.

2. Quy hoạch cây xanh đô thị là một nội dung trong quy hoạch đô thị. Nội dung quy hoạch cây xanh đô thị trong quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị, thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.

3. Nội dung quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên, vườn hoa đô thị, thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.

4. Trong quy hoạch chi tiết khu chức năng, khu đô thị, khu dân cư, quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên, vườn hoa đô thị phải xác định cụ thể: Chủng loại cây trồng theo danh mục cây xanh khuyến khích trồng, danh mục cây xanh hạn chế trồng theo Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Quyết định này. Tiêu chuẩn cây trồng, các hình thức bố cục cây xanh trong khu chức năng, xác định vị trí cây trên đường phố tuân thủ theo quy định tại mục II của Thông tư số 20/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

5. Quy mô, vị trí các vườn ươm cây phải được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch hạ tầng đô thị. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong đô thị phải có quy hoạch vành đai cây xanh cách ly.

Điều 7. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị

1. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp và UBND cấp huyện thực hiện lập kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị 05 năm và hàng năm trên địa bàn phạm vi quản lý, gửi về Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quyết định phê duyệt.

2. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Nội dung Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị 05 năm và hàng năm bao gồm các nội dung chính sau: Trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ, cắt tỉa cây xanh đô thị; dịch chuyển, thay thế cây xanh đô thị; xây mới, cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật có hạng mục trồng cây xanh đô thị.

4. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị và kinh phí thực hiện phải được bố trí vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.

Điều 8. Tiêu chuẩn về lựa chọn cây xanh trồng trên đường phố

1. Cây xanh trồng trên đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn: Cây phải có thân thẳng tự nhiên, gỗ tốt, không già, không sâu bệnh, không dễ gãy bất thường gây tai nạn; có tán, cành lá cân đối, gọn gàng; bộ rễ cọc ăn sâu trong đất, vững chắc và không nổi trên mặt đất gây hư hại vỉa hè và công trình liền kề; cây không thuộc danh mục cây cấm trồng theo quy định này.

2. Cây mới trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng, phải được lắp đặt bó vỉa bảo vệ gốc cây.

3. Chi tiết về tiêu chuẩn cây xanh trồng thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

Điều 9. Trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trên đường phố, trong công viên - vườn hoa, quảng trường và các khu vực công cộng khác của đô thị

1. Nội dung quy định chung về trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trên đường phố, trong công viên - vườn hoa, quảng trường và các khu vực công cộng khác của đô thị thực hiện theo Điều 15 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.

2. Nội dung quy định cụ thể, chi tiết đối với trồng, bảo vệ, chăm sóc, cắt tỉa cây xanh đô thị thực hiện theo mục II, III của Thông tư số 20/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng và Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 (bao gồm: Yêu cầu về cây trồng, tiêu chuẩn cây trồng, loại cây trồng, khoảng cách cây trồng, vị trí cây trồng; cắt tỉa, chăm sóc cây trồng...).

3. Quy định về ô đất trồng cây

a) Kích thước, hình thức ô đất trồng cây sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên cùng tuyến phố, tuyến đường. Hố trồng vuông kích thước > 1,2mx1,2m, hố tròn hoặc hố đa giác đường kính > 1,2m, chiều sâu lớp đất trồng ≥ 1,0m, cao độ mặt bó hố trồng cây bằng mặt vỉa hè.

b) Mặt trên hố trồng cây có tấm chắn thoáng hoặc tận dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải cây xanh để tăng mỹ quan đô thị.

Điều 10. Trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng

1. Nội dung quy định chung về trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.

2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng lợi ích từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên do mình quản lý.

3. Cây trồng trong khuôn viên của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Không thuộc danh mục cây cấm trồng trong đô thị theo quy định này;

b) Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ cao khi trưởng thành không quá 15m;

c) Khoảng cách ly an toàn đến các công trình xây dựng phải tuân thủ theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành và phải bảo đảm cây xanh có tán, thân, rễ không gây hư hại, ảnh hưởng đến các công trình lân cận thuộc quyền quản lý, sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác.

Điều 11. Trồng, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong các dự án đầu tư phát triển đô thị, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, du lịch trong đô thị

1. Cây xanh trong các dự án đầu tư phát triển đô thị, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, du lịch trong đô thị phải được trồng theo các quy định của quy định này và đúng theo nội dung chấp thuận đầu tư, quyết định phê duyệt dự án và phù hợp với tiến độ xây dựng công trình.

2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, du lịch trong đô thị phải thực hiện trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo cây xanh phát triển, đáp ứng yêu cầu cải thiện môi trường, mỹ quan đô thị khi dự án đi vào hoạt động. Có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo thẩm quyền.

3. Trường hợp bàn giao việc quản lý cây xanh, tổ chức tiếp quản có trách nhiệm lưu 01 bộ hồ sơ thiết kế, nghiệm thu cây xanh đô thị; đồng thời tiếp tục thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh theo quy định.

Điều 12. Nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì đối với dự án trồng cây xanh đô thị hoặc với hạng mục cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Nghiệm thu hạng mục cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình tuân thủ theo quy định của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

2. Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu về số lượng, chủng loại, chiều cao, đường kính, vị trí khoảng cách cây trồng theo quy định này; nghiệm thu về vị trí, quy cách hố trồng. Tuân thủ thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xây dựng hiện hành.

3. Việc bàn giao hạng mục cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật Xây dựng 2014. Khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020, Điều 27 của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ và các quy định của pháp luật xây dựng hiện hành.

4. Việc bảo hành, bảo trì hạng mục cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình tuân thủ theo quy định tại Điều 125, 126 của Luật Xây dựng 2014: Khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020; mục 1, 2 tại chương III của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định của pháp luật xây dựng hiện hành.

Thời gian bảo hành đối với dự án trồng cây xanh đô thị (cây bóng mát) hoặc với hạng mục cây xanh (cây bóng mát) trong các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh không ít hơn 24 tháng. Chủ đầu tư dự án phải đưa quy định về thời gian này vào hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng trồng cây xanh với nhà thầu tham gia thực hiện.

Điều 13. Chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị

1. Điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.

2. Các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải có giấy phép và các trường hợp miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị theo quy định tại Khoản 2 Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị theo quy định tại Khoản 7, 8, 9 Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.

Điều 14. Nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị, trong khuôn viên tổ chức, cá nhân

1. Các nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện đúng và nộp vào ngân sách theo quy định.

2. Trường hợp cây xanh thuộc sở hữu nhà nước nhưng nằm trong khuôn viên của cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện,... do cơ quan đơn vị đó quản lý thì các cơ quan, đơn vị này được hưởng các nguồn lợi từ việc chăm sóc bảo vệ, dịch chuyển cây xanh theo quy định. Trường hợp chặt hạ, gỗ cây được đơn vị quản lý cây xanh thu và nộp vào ngân sách theo quy định.

3. Cây xanh trong khuôn viên đất cá nhân, hộ gia đình thì cá nhân, hộ gia đình được hưởng toàn bộ các nguồn lợi từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh; trường hợp cây cổ thụ, cây bảo tồn thì phải thực hiện theo quy định này.

Điều 15. Các hình thức khuyến khích, ưu đãi trong việc tham gia quản lý và phát triển cây xanh đô thị

1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển vườn ươm cây xanh đô thị:

a) Khuyến khích đầu tư trồng cây mới hoặc cải tạo, nâng cấp cây xanh trong công viên, vườn hoa;

b) Khuyến khích trồng cây xanh trên các khu đất trống công cộng, hành lang an toàn giao thông, các vùng cách ly công trình xử lý rác, công trình mai táng, nghĩa trang; sử dụng các bãi chôn lấp rác khi ngừng hoạt động chuyển thành vườn ươm cây xanh;

c) Khuyến khích trồng cây, phát triển mảng xanh trong khuôn viên; trồng và chăm sóc cây trước mặt nhà, trên các tuyến phố theo quy hoạch và các quy định về chủng loại cây được duyệt.

2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, duy trì hệ thống cây xanh đô thị:

a) Khuyến khích các hoạt động dịch vụ cung cấp giống, cây trồng, trồng và chăm sóc cây xanh; duy tu, bảo quản cây xanh công cộng;

b) Khuyến khích các tổ chức đóng góp kinh phí duy trì cây xanh trên vỉa hè khu vực trước trụ sở của tổ chức;

c) Khuyến khích đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ công tác bảo quản, chăm sóc cây xanh đô thị (như lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng, đèn trang trí tiết kiệm năng lượng; hệ thống tưới nước tự động, nghệ thuật...).

3. Tùy theo hình thức xã hội hóa, quy mô, vị trí và tính chất của từng công trình, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, lựa chọn phương thức tham gia đầu tư và có biện pháp hỗ trợ, ưu đãi phù hợp như sau:

a) Miễn, giảm thuế;

b) Hợp tác đầu tư;

c) Đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực cây xanh;

d) Cho phép kết hợp quảng cáo trong công viên (vị trí, kích thước, nội dung và hình thức quảng cáo do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt);

đ) Hỗ trợ một phần giống cây trồng cho các trường học, cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội khi tổ chức các phong trào trồng cây, phát triển mảng xanh;

e) Hướng dẫn miễn phí về chủng loại, quy cách, kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho cây xanh;

g) Có các hình thức tôn vinh, khen thưởng phù hợp.

 

Chương III

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ

 

Điều 16. Trách nhiệm của các Sở, ngành

1. Sở Xây dựng

a) Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan thẩm định các kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị 05 năm và hàng năm trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.

d) Thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng, đô thị, khu chức năng hoặc tham gia ý kiến đối với đồ án quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên, vườn hoa đô thị và các dự án xây dựng mới, trồng, cải tạo, thay thế cây xanh đô thị theo phân công phân cấp.

e) Căn cứ quy định quản lý cây xanh đô thị, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành công bố thủ tục hành chính về cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.

g) Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị và các dự án xây mới, cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật có hạng mục trồng cây xanh đô thị; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

h) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các trường đại học, Viện nghiên cứu tìm kiếm, nghiên cứu nhân giống, lai tạo, phát triển nguồn giống, chủng loài cây xanh nhằm tạo sự đa dạng, phong phú cho hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.

i) Trong quá trình lập, thẩm định, hoặc tham gia ý kiến theo thẩm quyền được phân cấp đối với các quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên - vườn hoa, các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị phải xem xét, đánh giá xác định tỷ lệ cây xanh, mật độ xây dựng cây xanh, chủng loại cây xanh, tiêu chuẩn cây trồng, các yêu cầu về hình thức bố trí cây trồng, vị trí khoảng cách cây trồng, ô đất trồng cây xanh đường phố và các yêu cầu khác về cây trồng đảm bảo theo quy định này và quy chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành.

k) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục cây xanh trồng, danh mục cây cần bảo tồn, danh mục cây hạn chế trồng và danh mục cây cấm trồng trong đô thị trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh ban hành.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp cùng Sở Xây dựng và các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan, căn cứ khả năng cân đối vốn để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí kế hoạch vốn đầu tư công 05 năm và hàng năm để đầu tư phát triển hệ thống cây xanh sử dụng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.

c) Hướng dẫn các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện việc lựa chọn (đặt hàng hoặc đấu thầu) đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị theo quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; và theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Sở Tài chính

a) Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị, các huyện thị xã, thành phố cân đối kinh phí thực hiện quản lý, duy trì cây xanh đô thị từ nguồn chi Kiến thiết thị chính theo định mức phân cấp đô thị, huyện, thị xã, thành phố phân bố từng thời kỳ.

b) Hướng dẫn UBND cấp huyện và các tổ chức liên quan trong việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn thu tài sản từ việc chặt hạ, thanh lý cây xanh đô thị bị chặt hạ theo quy định.

4. Sở Giao thông vận tải

a) Phối hợp với các Cơ quan liên quan trong công tác Quy hoạch, trồng, di chuyển, chặt hạ cây xanh trong phạm vi đất của đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ được ủy thác quản lý và đường Tỉnh do Sở Giao thông vận tải quản lý trong khu vực đô thị.

b) Trong quá trình lập, thẩm định, hoặc tham gia ý kiến đầu tư các dự án công trình giao thông đi qua đô thị (đường quốc lộ, đường tỉnh,...) có liên quan đến hạng mục trồng cây xanh phải xem xét, đánh giá xác định tỷ lệ cây xanh, chủng loại, vị trí, khoảng cách cây trồng và các yêu cầu khác về cây trồng theo quy định này và quy chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành.

c) Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc đề xuất cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục cây xanh trồng, danh mục cây hạn chế trồng và danh mục cây cấm trồng trong đô thị phù hợp với công tác quản lý, bảo trì công trình giao thông theo quy định.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Xác định giống cây trồng phù hợp điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và tạo được cảnh quan đẹp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ phát triển nguồn giống, chủng loại cây nhằm tạo sự đa dạng, phong phú trong hệ thống cây xanh đô thị.

b) Theo dõi, phát hiện, thông báo kịp thời các dịch sâu, bệnh hại cây xanh đô thị và hướng dẫn các biện pháp phòng tránh.

c) Khuyến cáo việc sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thân thiện môi trường.

e) Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan đề xuất cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục cây xanh trồng, danh mục cây cần bảo tồn, danh mục cây hạn chế trồng và danh mục cây cấm trồng trong đô thị phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, tổng hợp quỹ đất dành cho phát triển cây xanh đô thị vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quản lý theo quy định hiện hành.

b) Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan đề xuất cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục cây xanh trồng, danh mục cây cần bảo tồn, danh mục cây hạn chế trồng và danh mục cây cấm trồng trong đô thị phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng trên địa bàn tỉnh.

7. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp

a) Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh tại các khu công nghiệp, khu đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông được giao quản lý. Tổ chức lựa chọn (đặt hàng hoặc đấu thầu) đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn được giao quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Giao nhiệm vụ hoặc phân cấp cho đơn vị chuyên ngành có đủ năng lực để thực hiện công tác duy trì dải cây xanh cách ly, công viên, vườn hoa, chặt hạ và cắt tỉa, dịch chuyển cây xanh theo quy định.

b) Tổ chức lập Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng 05 năm và hàng năm tại các khu công nghiệp, khu đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông được giao quản lý trình Sở Xây dựng thẩm định.

c) Trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp đối với các quy hoạch xây dựng, đô thị, khu chức năng, quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên, vườn hoa, các dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải xem xét, đánh giá xác định tỷ lệ cây xanh, mật độ xây dựng cây xanh, chủng loại cây trồng, tiêu chuẩn cây trồng, các yêu cầu về hình thức bố trí cây trồng, vị trí khoảng cách cây trồng, ô đất trồng cây xanh đường phố và các yêu cầu khác về cây trồng đảm bảo theo quy định này và quy chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành. Trong quá trình tổ chức lập quy hoạch đô thị phải bố trí quỹ đất công viên cây xanh công cộng đảm bảo thuận tiện cho mọi người dân được tiếp cận sử dụng theo quy định của QCVN 01:2019/BXD về quy hoạch xây dựng; đặc biệt lưu ý phải đảm bảo các tiêu chuẩn cây xanh đô thị đối với các khu công nghiệp trong đô thị theo loại đô thị theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.

d) Tổ chức thực hiện hoặc giao đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị thực hiện các nhiệm vụ: Đối với cây bảo tồn phải thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, treo biển tên, lập hồ sơ, đồng thời phải có chế độ chăm sóc đặc biệt và bảo vệ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn. Đối với cây nguy hiểm trong đô thị phải lập biện pháp bảo vệ, lập kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển kịp thời. Đối với cây bóng mát trên các tuyến phố đô thị phải đánh số cây để lập hồ sơ quản lý cây và định kỳ kiểm tra theo quy trình kỹ thuật quy định.

e) Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện công tác duy trì của các đơn vị quản lý. Có văn bản gửi cấp có thẩm quyền để xử lý vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa theo quy định của pháp luật hiện hành.

g) Tổ chức việc thống kê, lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị, tình hình quản lý và đầu tư phát triển hệ thống cây xanh đô thị và các dự án xây mới, cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật có hạng mục trồng cây xanh đô thị trên địa bàn được giao quản lý, báo cáo định kỳ (trước ngày 15/10 hàng năm) về Sở Xây dựng theo dõi, tổng hợp.

h) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước các dự án đầu tư trên địa bàn, kiểm tra, giám sát tình hình bảo đảm chất lượng hệ thống cây xanh, tỷ lệ cây xanh trong dự án đầu tư theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt. Có các biện pháp khuyến khích hoạt động chăm sóc bảo quản, phát triển cây xanh trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.

i) Tham gia công tác nghiệm thu, bàn giao và tiếp nhận quản lý cây xanh trồng theo các dự án khu dân cư, khu đô thị mới, dự án trồng cây xanh đô thị, công viên - vườn hoa do các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng hoàn thành chuyển giao cho nhà nước quản lý theo phân cấp.

k) Quản lý địa bàn, không để tình trạng lấn chiếm sử dụng trái phép đất cây xanh, công viên, vườn hoa, vườn ươm cây xanh và các vị trí đã được duyệt quy hoạch cây xanh, công viên, vườn hoa, vườn ươm cây xanh.

l) Thực hiện việc cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị và kiểm tra, giám sát việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị tại các khu công nghiệp, khu đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông được giao quản lý.

m) Thực hiện chức năng làm chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển, trồng cây xanh cách ly trong các khu công nghiệp, đảm bảo tỷ lệ cây xanh, mật độ xây dựng cây xanh theo quy hoạch, hồ sơ thiết kế được duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành; hoặc kêu gọi xã hội hóa đầu tư phát triển, trồng cây xanh cách ly trong các khu công nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành.

8. Các Sở, ngành khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Cơ quan đơn vị và quy định về quản lý cây xanh đô thị có trách nhiệm tham gia phối hợp thực hiện đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành và triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý và phát triển cây xanh đô thị đối với các đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị được giao quản lý hoặc dự án được giao làm chủ đầu tư; báo cáo định kỳ (trước ngày 15/10 hàng năm) về Sở Xây dựng theo dõi, tổng hợp.

Điều 17. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý. Tổ chức lựa chọn (đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định) đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh trên địa bàn được giao quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Giao nhiệm vụ hoặc phân cấp cho đơn vị chuyên ngành có đủ năng lực để thực hiện công tác duy trì công viên, vườn hoa, chặt hạ và cắt tỉa, dịch chuyển cây xanh theo quy định.

2. Tổ chức lập Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị 05 năm và hàng năm trên địa bàn hành chính quản lý trình Sở Xây dựng thẩm định.

3. Trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo thẩm quyền, tổng hợp quỹ đất dành cho phát triển cây xanh đô thị (đất cây xanh, công viên, vườn hoa, vườn ươm cây xanh) vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình thẩm định phê duyệt và quản lý việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.

4. Trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp đối với các quy hoạch khu chức năng, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên, vườn hoa, các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị phải xem xét, đánh giá xác định tỷ lệ cây xanh, mật độ xây dựng cây xanh, chủng loại cây trồng, tiêu chuẩn cây trồng, các yêu cầu về hình thức bố trí cây trồng, vị trí khoảng cách cây trồng, ô đất trồng cây xanh đường phố và các yêu cầu khác về cây trồng đảm bảo theo quy định này và quy chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành. Trong quá trình tổ chức lập quy hoạch đô thị phải bố trí quỹ đất công viên cây xanh công cộng đảm bảo thuận tiện cho mọi người dân được tiếp cận sử dụng theo quy định của QCVN 01:2019/BXD về quy hoạch xây dựng; đặc biệt lưu ý phải đảm bảo các tiêu chuẩn cây xanh đô thị theo loại đô thị theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.

5. Tổ chức thực hiện hoặc giao đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị thực hiện các nhiệm vụ: Đối với cây bảo tồn phải thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, treo biển tên, lập hồ sơ, đồng thời phải có chế độ chăm sóc đặc biệt và bảo vệ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn. Đối với cây nguy hiểm trong đô thị phải lập biện pháp bảo vệ, lập kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển kịp thời. Đối với cây bóng mát trên các tuyến phố đô thị phải đánh số cây để lập hồ sơ quản lý cây và định kỳ kiểm tra theo quy trình kỹ thuật quy định.

6. Chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý vi phạm về công tác quản lý các công viên, vườn hoa và hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý. Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện công tác duy trì của các đơn vị quản lý. Việc xử lý vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa theo Điều 53 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; và các quy định của pháp luật hiện hành.

7. Tổ chức việc thống kê, lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị, tình hình quản lý và đầu tư phát triển hệ thống cây xanh đô thị và các dự án xây mới, cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật có hạng mục trồng cây xanh đô thị trên địa bàn được giao quản lý, báo cáo định kỳ (trước ngày 15/10 hàng năm) về Sở Xây dựng theo dõi, tổng hợp.

8. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước các dự án đầu tư trên địa bàn, kiểm tra, giám sát tình hình bảo đảm chất lượng hệ thống cây xanh, tỷ lệ cây xanh trong dự án đầu tư theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt. Có các biện pháp khuyến khích hoạt động chăm sóc bảo quản, phát triển cây xanh trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.

9. Tham gia công tác nghiệm thu, bàn giao và tiếp nhận quản lý cây xanh trồng theo các dự án khu dân cư, khu đô thị mới, dự án trồng cây xanh đô thị, công viên - vườn hoa do các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng hoàn thành chuyển giao cho nhà nước quản lý theo phân cấp.

10. Quản lý địa bàn, không để tình trạng lấn chiếm sử dụng trái phép đất cây xanh, công viên, vườn hoa, vườn ươm cây xanh và các vị trí đã được duyệt quy hoạch cây xanh, công viên, vườn hoa, vườn ươm cây xanh.

11. Thực hiện việc cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị và kiểm tra, giám sát việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn hành chính quản lý trừ khu vực tại các khu công nghiệp, khu đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông được giao Ban QL Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp quản lý.

12. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ đơn vị giao quản lý cây xanh trong công tác quản lý, bảo vệ hệ thống cây xanh. Triển khai quy định về bảo vệ cây xanh trên địa bàn quản lý, nhất là trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đối với cây xanh trên vỉa hè trước mặt nhà.

13. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân nghiêm túc thực hiện Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan, đồng thời áp dụng các biện pháp để khuyến khích, động viên và phát triển hệ thống cây xanh trên địa bàn.

14. Đối với cây xanh hiện hữu đã trồng trong đô thị thuộc danh mục cây cấm trồng (tại phụ lục III) hoặc không phù hợp với tính chất, vị trí, đặc điểm cây trồng trong đô thị theo danh mục cây hạn chế trồng (tại Phụ lục II) trên địa bàn hành chính quản lý, UBND cấp huyện lập kế hoạch từng bước loại bỏ, thay thế để đảm bảo an toàn và cảnh quan cho đô thị.

15. Chủ động bố trí nguồn vốn ngân sách cấp huyện sớm triển khai thực hiện các công viên, vườn hoa có quy mô nhỏ. Tích cực triển khai xã hội hóa cho đầu tư phát triển hệ thống cây xanh sử dụng công cộng đô thị tại địa phương. Đầu tư các dự án trồng, phát triển cây xanh đô thị lấp đầy quỹ đất cây xanh, công viên, vườn hoa trong đô thị của địa phương, đảm bảo đạt tiêu chuẩn cây xanh đô thị theo loại đô thị theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị (trong đó, đối với Đô thị loại I: Đất cây xanh toàn đô thị ≥ 15m2/người; Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị ≥ 6m2/người. Đối với Đô thị loại II và III: Đất cây xanh toàn đô thị ≥ 10m2/người; Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị ≥ 6m2/người. Đối với Đô thị loại IV: Đất cây xanh toàn đô thị ≥ 7m2/người; Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị ≥ 5m2/người. Đối với Đô thị loại V: Đất cây xanh toàn đô thị ≥ 7m2/người; Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị ≥ 4m2/người).

16. Ứng dụng công nghệ thông tin (ứng dụng các phần mềm quản lý cây xanh sử dụng công nghệ GIS - công nghệ bản đồ số) cho mục đích thu thập, lập bản đồ cây xanh đô thị và hiện đại hóa công tác quản lý, kiểm tra và chăm sóc cây xanh đô thị trong công tác quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý; đặc biệt trong công tác quản lý kiểm soát được tổng số lượng cây, số lượng tăng giảm cây theo thời gian, kiểm tra tình trạng đến từng cây xanh, theo dõi được lịch sử của cây (lịch sử sinh trưởng phát triển, lịch sử di chuyển vị trí cây), công tác lập kế hoạch chăm sóc định kỳ, chăm sóc đặc biệt theo tình trạng cây,...

Điều 18. Trách nhiệm của UBND cấp xã

1. Phối hợp các cơ quan chuyên môn cấp huyện và các đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, kiểm tra, giám sát hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa trên địa bàn hành chính quản lý; kịp thời xử lý hoặc báo cáo UBND cấp huyện xử lý các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa theo quy định hiện hành.

2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh. Đề xuất hướng phát triển cây xanh trên địa bàn hành chính quản lý.

3. Triển khai quy định về bảo vệ cây xanh trên địa bàn quản lý, nhất là trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đối với cây xanh trên vỉa hè trước mặt nhà.

4. Tham gia công tác nghiệm thu, bàn giao và tiếp nhận quản lý cây xanh trồng theo các dự án trồng cây xanh đô thị, công viên - vườn hoa do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hoàn thành chuyển giao cho nhà nước quản lý theo phân công phân cấp.

Điều 19. Các đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị

1. Thực hiện trồng, chăm sóc, bảo dưỡng và quản lý hệ thống cây xanh đô thị theo hợp đồng đã ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Lập danh sách và tổ chức đánh số các loại cây xanh bóng mát, cây bảo tồn trên đường phố, công viên và nơi công cộng. Hàng năm có báo cáo tổng hợp về diện tích công viên, cây xanh công cộng và số lượng cây xanh; khối lượng, chất lượng sản phẩm được giao quản lý trước ngày 15/10 hàng năm về Sở Xây dựng và UBND cấp huyện.

3. Lập hồ sơ theo dõi tình trạng phát triển cây xanh đô thị; lập kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển đối với cây nguy hiểm trong đô thị trình UBND cấp huyện phê duyệt làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện.

4. Tổ chức lực lượng của đơn vị thường xuyên kiểm tra, giám sát, bảo vệ hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa trong phạm vi được giao quản lý; không được để bị xâm hại, hư hỏng. Kiến nghị các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về cây xanh đô thị.

5. Nghiên cứu đề xuất về chủng loại cây, hoa phù hợp quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung, tiếp thu lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý. Tổng hợp, đề xuất cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục cây xanh trồng, danh mục cây hạn chế trồng và danh mục cây cấm trồng trong đô thị phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng trên địa bàn được giao quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý để tổng hợp.

6. Phối hợp với các địa phương vận động thực hiện phong trào Nhà nước và nhân dân cùng chăm sóc, quản lý và phát triển hệ thống cây xanh công cộng.

7. Tham gia công tác nghiệm thu, bàn giao và tiếp nhận quản lý cây xanh trồng theo các dự án trồng cây xanh đô thị, công viên - vườn hoa do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hoàn thành chuyển giao cho nhà nước quản lý theo nhiệm vụ được giao.

Điều 20. Các tổ chức quản lý, sử dụng công trình chuyên ngành (điện, nước, hạ tầng viễn thông)

Trong quá trình thi công, sửa chữa, xử lý kỹ thuật công trình chuyên ngành, có trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức được phân cấp quản lý và đơn vị đang thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh để bảo đảm kỹ thuật, mỹ thuật và sự an toàn về cây xanh trước khi triển khai xây dựng, sửa chữa công trình.

Điều 21. Các Chủ đầu tư dự án xây dựng Khu đô thị, khu dân cư, các dự án phát triển đô thị, khu công nghiệp, du lịch

1. Đối với Chủ đầu tư dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư, các dự án phát triển đô thị, khu công nghiệp, du lịch:

a) Trong quá trình lập, trình thẩm định, phê duyệt đầu tư xây dựng các dự án khu đô thị, khu dân cư, các dự án phát triển đô thị, khu công nghiệp, du lịch phải xem xét, đánh giá xác định tỷ lệ cây xanh, mật độ xây dựng cây xanh, chủng loại cây xanh, tiêu chuẩn cây trồng, các yêu cầu về hình thức bố trí cây trồng, vị trí khoảng cách cây trồng, ô đất trồng cây xanh đường phố và các yêu cầu khác về cây trồng đảm bảo theo quy định này và quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành.

b) Thực hiện nghiêm túc đầu tư trồng cây xanh, công viên, vườn hoa tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế được duyệt theo các nội dung được quy định chấp thuận đầu tư dự án của cơ quan nhà nước và quy định này.

c) Thực hiện nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì đối với dự án trồng cây xanh đô thị hoặc với hạng mục cây xanh trong các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó lưu ý nội dung: Về thời gian bảo hành đối với dự án trồng cây xanh đô thị (cây bóng mát) hoặc với hạng mục cây xanh (cây bóng mát) trong các dự án đầu tư xây dựng công trình với thời gian không ít hơn 24 tháng. Đồng thời chủ đầu tư dự án phải đưa thời gian này vào hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng trồng cây xanh với nhà thầu tham gia thực hiện.

d) Thực hiện chăm sóc, bảo vệ hệ thống cây xanh đô thị đến khi bàn giao cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp để quản lý.

2. Đối với chủ đầu tư dự án triển khai đầu tư xây dựng các xây dựng mới, cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: xây dựng cải tạo vỉa hè, hệ thống rãnh thoát nước, đường điện, cáp thông tin, đường ống nước sạch...) mà có hệ thống cây xanh đô thị hiện hữu, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công phải lập phương án bảo vệ cây xanh đô thị hiện hữu (bảo vệ rễ cây, chằng chống giữ thân cây, phát triển rễ cây nếu bị chặt,..) trong biện pháp thi công công trình và trình Chủ đầu tư chấp thuận trước khi triển khai xây dựng công trình. Đối với các công trình xây dựng khác mà khi triển khai xây dựng có thể ảnh hưởng đến cây xanh hiện hữu (cây xanh lân cận công trình, cây xanh trong ranh giới dự án xây dựng), yêu cầu nhà thầu thi công thực hiện các quy định cụ thể tại mục III.7 của Thông tư số 20/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

Điều 22. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý trực tiếp cây xanh đô thị

1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ cây xanh trước trụ sở cơ quan, trước nhà, ngăn chặn các hành vi gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây; phát hiện cây nguy hiểm và thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cây xanh để kiểm tra, xử lý.

2. Đối với tổ chức có năng lực thực hiện trồng, chăm sóc cây xanh:

a) Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống cây xanh theo hợp đồng đã ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Nghiên cứu, đề xuất chủng loại cây, hoa phù hợp với quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung; tiếp thu và lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý.

3. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân:

a) Chịu trách nhiệm trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh trồng trong khuôn viên đất được giao quản lý, sử dụng và không thuộc danh mục cây cấm trồng;

b) Thực hiện đúng quy định của cơ quan thẩm quyền về phân cấp quản lý cây xanh đường phố; kịp thời phản ánh đến cơ quan thẩm quyền những vấn đề có liên quan về quản lý, chăm sóc và bảo vệ cây xanh;

c) Tham gia tuyên truyền vận động cộng đồng dân cư, người thân trong gia đình tự giác, chủ động trong quản lý, chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh.

d) Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trong khuôn viên đất được giao quản lý, sử dụng của tổ chức cá nhân (gồm: Cây xanh thuộc danh mục cây bảo tồn; Cây bóng mát có chiều cao từ 10m trở lên) theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP. Trước khi triển khai việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh (tại điểm d Khoản 3 Điều nay), tổ chức, cá nhân phải thông báo cho UBND cấp huyện, đồng thời thực hiện thủ tục cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị, làm cơ sở triển khai tổ chức thực hiện.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 23. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện tổ chức hướng dẫn, thực hiện tốt Quy định này.

2. Các cơ quan Báo chí và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành cần có những việc làm hỗ trợ tích cực nhằm góp phần động viên nhân dân trong việc nâng cao ý thức cộng đồng tham gia bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị.

3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng hợp và đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Mai Xuân Liêm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.