• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 30/12/2018
UBND TỈNH THANH HÓA
Số: 38/2018/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hóa, ngày 19 tháng 12 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định về Giải thưởng

 Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa

____________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30/7/2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các Giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;

Căn cứ Thông tư số 31/2014/TT-BKHCN ngày 06/11/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30/7/2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các Giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị quyết số 10/2011/NQ-HĐND ngày 20/9/2011 của HĐND tỉnh Thanh Hoá khoá XVI, Kỳ họp thứ 2 về chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, văn học - nghệ thuật;

Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 591-KL/TU ngày 17/11/2018 về Quy định về Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa;

Theo đề nghị tại Tờ trình số 1188/TTr-SKHCN ngày 05/12/2018 của Sở Khoa học và Công nghệ (kèm theo Báo cáo thẩm định số 386/BCTĐ-STP ngày 27/8/2018 của Sở Tư pháp).

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2018.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(đã ký)

Nguyễn Đức Quyền

 

QUY ĐỊNH

Về Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2018/QĐ-UBND

 ngày 19/12/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

______________________

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn, cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Giải thưởng).

Tên tiếng Anh: Thanh Hoa Science and Technology Award (viết tắt THASTAWARD).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tác giả, đồng tác giả là người Việt Nam, người nước ngoài có công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực được công bố, ứng dụng hiệu quả lần đầu tiên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Quy định này.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc xét tặng Giải thưởng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công trình khoa học và công nghệ là sản phẩm của lao động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, bao gồm:

a) Công trình nghiên cứu khoa học là kết quả của hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn;

b) Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ là công trình tạo ra công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật mới, vật liệu mới, giống mới, sản phẩm mới;

c) Công trình ứng dụng công nghệ là công trình ứng dụng thành công công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật mới.

2. Cụm công trình khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Tập hợp các công trình khoa học và công nghệ của cùng một tác giả hoặc các đồng tác giả đã được xác định thuộc một lĩnh vực khoa học, công nghệ hoặc một lĩnh vực áp dụng;

b) Tập hợp các công trình khoa học và công nghệ do nhiều tác giả thực hiện độc lập, tạo ra cùng một kết quả nhưng sử dụng các phương pháp, nguyên lý, kỹ thuật khác nhau;

Công trình khoa học và công nghệ và cụm công trình khoa học và công nghệ được gọi tắt là công trình.

3. Tác giả công trình là người trực tiếp sáng tạo ra công trình; trong trường họp có hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo ra công trình thì họ là đồng tác giả. Những người chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả, đồng tác giả mà không trực tiếp tham gia sáng tạo ra công trình thì không phải là tác giả, đồng tác giả của công trình. Tác giả, đồng tác giả công trình sau đây gọi tắt là tác giả công trình.

4. Công bố công trình là việc đưa công trình ra trước công chúng dưới dạng xuất bản, thuyết trình, trưng bày, trình diễn và các hình thức khác.

5. Ứng dụng công trình là sử dụng công trình trong thực tiễn nhằm phục vụ lợi ích của con người và xã hội.

Điều 4. Nguyên tắc xét tặng Giải thưởng

1. Việc đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện;

2. Việc xét tặng Giải thưởng được thực hiện khách quan, công khai, công bằng, chính xác;

3. Mỗi công trình chỉ được xét tặng Giải thưởng và nhận tiền thưởng một lần từ ngân sách tỉnh.

Điều 5. Thẩm quyền xét tặng Giải thưởng

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Giải thưởng. Việc quyết định tặng Giải thưởng trên cơ sở xem xét kết quả đánh giá của Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp tỉnh.

Điều 6. Kinh phí bảo đảm hoạt động xét tặng Gii thưởng

1. Kinh phí chi cho hoạt động xét tặng Giải thưởng ở cấp cơ sở được lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan tổ chức xét tặng Giải thưởng; được sử dụng chi các nội dung sau:

a) Chi thù lao cho các thành viên, thư ký Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Tổ chức phiên họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

c) Các hoạt động khác có liên quan.

2. Kinh phí chi cho hoạt động xét tặng Giải thưởng ở cấp tỉnh được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ; được sử dụng chi các nội dung sau:

a) Xây dựng, triển khai kế hoạch xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Chi thù lao cho các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng, chuyên gia phản biện độc lập, thư ký và việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;

c) Tổ chức phiên họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

d) Công bố danh mục công trình đề nghị xét tặng, công bố kết quả xét tặng Giải thưởng trên các phương tiện thông tin đại chúng;

đ) Họp báo công bố kết quả xét tặng Giải thưởng;

e) Tổ chức Lễ trao Giải thưởng;

g) Tiền thưởng kèm theo Giải thưởng;

h) Các hoạt động khác có liên quan.

3. Mức chi cụ thể cho các hoạt động quy định tại điều này được thực hiện theo mức chi quản lý nhiệm vụ KH&CN tại quyết định 5618/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh ban hành “Quy định định mức xây dựng phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” và các quy định hiện hành khác.

Chương II

ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUN XÉT THƯỞNG,

CƠ CU GIẢI THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG

Điều 7. Điều kiện xét tặng Giải thưởng

Công trình được xét tặng Giải thưởng phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Là kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã được đánh giá nghiệm thu và công nhận.

2. Phục vụ trực tiếp sự phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh Thanh Hóa.

3. Được công bố và ứng dụng có hiệu quả trong thực tiễn ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

4. Tính đến thời điểm xét tặng Giải thưởng, tác giả công trình không vi phạm một trong những nội dung Quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ. Cụ thể:

- Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khỏe con người; trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao bất hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ.

- Tiết lộ tài liệu, kết quả khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; lừa dối, giả mạo trong hoạt động khoa học và công nghệ.

- Cản trở hoạt động khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 8. Tiêu chuẩn công trình được xét tặng Giải thưởng

1. Đối với công trình nghiên cứu khoa học

a) Về giá trị khoa học

- Công trình nghiên cứu khoa học phải bổ sung được tri thức mới hoặc có những phát hiện khoa học mới có tác động thay đổi trong sản xuất và đời sống xã hội thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;

- Được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín quốc tế hoặc trong nước.

b) Về giá trị thực tiễn

Công trình phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

- Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc làm thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất lao động; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; chăm sóc sức khỏe cộng đồng; khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; tiết kiệm năng lượng; giám sát và dự báo thiên tai, thảm họa...

- Đóng góp quan trọng cho việc dự báo xu hướng tương lai; cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định hoặc thực hiện cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở phạm vi toàn ngành hoặc huyện, thị xã, thành phố trở lên.

- Làm chuyển biến nhận thức của xã hội hoặc tác động quan trọng đến đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi tích cực hành vi ứng xử của nhóm, tầng lóp trong xã hội.

- Được sử dụng để phục vụ đáng kể cho công tác nghiên cứu; công tác đào tạo, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

2. Đối với công trình nghiên cứu phát triển công nghệ:

a) Về giá trị công nghệ

- Công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ giải quyết được các vấn đề then chốt để cải tiến, đổi mới công nghệ, tạo ra sản phẩm mới với các chi tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản cao hơn công nghệ tương tự đang ứng dụng trong tỉnh.

b) Về giá trị thực tiễn

Đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

- Từ kết quả nghiên cứu của công trình, ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả kinh tế cao được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như giảm 10% chi phí trở lên, tăng lợi nhuận 10% trở lên; hoặc có ít nhất 01 đơn vị đã ký hợp đồng tiếp nhận chuyển giao công nghệ là kết quả của công trình nghiên cứu.

- Tạo ra sản phẩm chủ lực của địa phương, sản phẩm có thương hiệu xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu hoặc tạo ra sản phẩm mới của doanh nghiệp có tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm mới trên tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm đạt từ 10% trở lên.

- Làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

- Góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.

3. Đối với công trình ứng dụng công nghệ:

a) Về giá trị công nghệ

Công trình ứng dụng công nghệ nổi trội, tiêu biểu góp phần sản xuất hàng hóa ở quy mô công nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Hoặc công trình ứng dụng công nghệ mới thành công và có hiệu quả cao trong các công trình trọng điểm cấp tỉnh, thuộc một trong các loại sau:

- Ứng dụng công nghệ đột phá.

- Có những cải tiến kỹ thuật, công nghệ quan trọng mang lại hiệu quả cao.

- Góp phần xây dựng được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm theo.

b) Về giá trị thực tiễn

Công trình đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

- Mang lại hiệu quả cao trong phát triển kinh tế-xã hội: Được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như giảm chi phí ít nhất 10%, nâng cao năng suất lao động ít nhất 10%, nâng cao chất lượng sản phẩm; cải thiện môi trường xã hội; cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm việc, an toàn lao động; bảo vệ sức khỏe...

- Kết quả của công trình được nhân rộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, có quy mô về diện tích hoặc quy mô về khối lượng sản phẩm hàng hóa sau 1 năm thực hiện tăng ít nhất gấp 5 lần so với quy mô của năm thứ nhất.

- Mang lại hiệu quả trong phát triển quốc phòng - an ninh hoặc hội nhập quốc tế; bảo vệ môi trường của tỉnh.

Điều 9. Cơ cấu Giải thưởng và mc thưởng

1. Cơ cấu và số lượng giải thưởng:

a) Cơ cấu Giải thưởng bao gồm: giải Vàng, giải Bạc, giải Đồng.

b) Tổng số giải của mỗi đợt xét tặng tối đa 10 giải (số lượng giải Vàng, giải Bạc, giải Đồng của từng đợt xét tặng Giải thưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề xuất của Hội đồng xét tặng Giải thưởng).

2. Mức thưởng được tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định tặng Giải thưởng, cụ thể như sau:

a) Đối với công trình có sử dụng ngân sách nhà nước:

- Giải Vàng: trị giá bằng 50 lần mức lương cơ sở;

- Giải Bạc: trị giá bằng 25 lần mức lương cơ sở;

- Giải Đồng: trị giá bằng 15 lần mức lương cơ sở;

b) Đối với công trình không sử dụng ngân sách nhà nước:

- Giải Vàng: trị giá bằng 100 lần mức lương cơ sở;

- Giải Bạc: trị giá bằng 50 lần mức lương cơ sở;

- Giải Đồng: trị giá bằng 30 lần mức lương cơ sở;

Khi nhà nước có sự thay đổi chế độ tiền lương, không còn sử dụng mức lương cơ sở, thì UBND tỉnh xem xét điều chỉnh mức tiền thưởng quy đổi sang giá trị tuyệt đối phù hợp với mức quy định ở thời điểm thực hiện.

Chương III

THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 10. Thi gian xét tặng Giải thưởng

Giải thưởng được xét tặng 03 năm một lần, công bố và trao Giải thưởng vào Ngày khoa học và công nghệ Việt Nam 18 tháng 5, trao giải lần đầu tiên vào năm 2020.

Điều 11. Quy trình xét tặng Giải thưởng

1. Việc xét tặng Giải thưởng được tiến hành qua 02 cấp như sau:

a) Cấp cơ sở:

Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng ở cấp cơ sở được xem xét tại Hội đồng Khoa học và Công nghệ của các huyện, thị xã, thành phố hoặc Hội đồng Khoa học và Công nghệ của các sở, ngành (tùy theo địa bàn hoặc lĩnh vực ứng dụng kết quả của công trình).

b) Cấp tỉnh:

Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng ở cấp tỉnh được xem xét tại Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa.

1. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch hội đồng các cấp có thể mời thêm chuyên gia làm thành viên của Hội đồng.

Điều 12. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cp

1. Tác giả công trình hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đến công trình không được là thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng công trình đó.

2. Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu.

3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp tỉnh chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp cơ sở đề nghị.

4. Thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng công trình bằng văn bản.

5. Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền) chủ trì.

6. Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký Hội đồng và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng.

7. Việc xét tặng Giải thưởng cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 13. Thủ tục xét tặng Giải thưởng ở cấp cơ sở

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng:

Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản giấy) và 01 bản điện tử (dạng PDF, không đặt mật khẩu) được lưu trong USB về Sở, ngành hoặc UBND huyện, thị xã, thành phố; bao gồm:

a) Bản đăng ký xét tặng Giải thưởng của tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình (theo mẫu biểu A-ĐK);

b) Báo cáo tóm tắt công trình (theo các mẫu biểu A-KH; A-CN; A-ƯD);

c) Bản sao Biên bản đánh giá nghiệm thu và Quyết định công nhận kết quả đánh giá nghiệm thu của cấp có thẩm quyền đối với các công trình là kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp hoặc Bản sao văn bản chứng nhận Giải thưởng đối với các công trình đã đạt giải trong Hội thi Sáng tạo khoa học kỹ thuật tỉnh Thanh Hóa, Hội thi Sáng tạo khoa học kỹ thuật toàn quốc;

d) Tài liệu liên quan đến việc công bố, văn bản xác nhận ứng dụng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (theo mẫu biểu A-XN);

đ) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có).

Khi có yêu cầu của cơ quan tổ chức xét tặng Giải thưởng; tác giả, đồng tác giả hoặc người đại diện hợp pháp của tác giả, đồng tác giả phải xuất trình bản gốc của văn bản, tài liệu liên quan đến công trình đã nêu để đối chiếu.

2. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp cơ sở:

a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng (theo Mẫu biểu B-KH hoặc B-CN hoặc B-UD; B-ĐG; B-KP);

b) Lập biên bản họp xét tặng Giải thưởng (theo Mẫu biểu B-HĐ); trong đó: tiêu chí xét thưởng là công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định này và được ít nhất 70% tổng số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu đồng ý được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo.

3. Trách nhiệm của Giám đốc các Sở, ngành hoặc Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (cơ quan tổ chức xét tặng Giải thưởng ở cấp cơ sở):

a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;

b) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp cơ sở theo quy định để xem xét, đánh giá công trình;

c) Gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Quy định này đến Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp cơ sở;

d) Xem xét, giải quyết khiếu nại (nếu có).

Điều 14. Thủ tục xét tặng Giải thưởng ở cấp tỉnh

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng:

a) Văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố hoặc Giám đốc các sở, ngành (theo Mẫu biểu A-CV);

b) Biên bản họp xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp cơ sở;

c) Hồ sơ xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp cơ sở được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quy định này.

2. Trách nhiệm Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp tỉnh:

a) Kiểm tra, rà soát hồ sơ xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp cơ sở do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố hoặc Giám đốc các sở, ngành đề nghị;

b) Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng (theo Mẫu biểu B-KH hoặc B-CN hoặc B-UD; B-ĐG; B-KP);

Đề xuất cơ cấu Giải thưởng đảm bảo tiêu chí: giải Vàng phải đạt tối thiểu 90% tổng số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu đồng ý; giải Bạc phải đạt tối thiểu 80% tổng số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu đồng ý; giải Đồng phải đạt tối thiểu 70% tổng số thành viên Hội đồng có mặt bỏ phiếu đồng ý.

c) Lập biên bản họp xét tặng Giải thưởng (theo Mẫu biểu B-HĐ);

3. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng ở cấp tỉnh).

a) Tham mưu tổ chức họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp tỉnh;

b) Đăng tải kết quả xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp tỉnh trong thời hạn 15 ngày làm việc trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ, đưa tin 03 số liên tiếp trên Báo Thanh Hóa.

c) Sau thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày đăng tải kết quả, nếu không có khiếu nại thì Sở Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng gồm: Tờ trình, danh sách, hồ sơ các công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng Giải thưởng theo cơ cấu giải Vàng, giải Bạc, giải Đồng; biên bản họp xét tặng Giải thưởng của Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

d) Xem xét, giải quyết khiếu nại (nếu có).

Chương IV

QUYN LI, TRÁCH NHIỆM

CỦA TÁC GIẢ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC TẶNG GIẢI THƯỞNG


Điều 15. Quyền li của tác giả công trình được tặng Giải thưởng

1. Được nhận Bằng chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Được nhận Tiền thưởng theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.

Điều 16. Trách nhiệm của tác giả công trình được tặng Giải thưởng

Tác giả công trình được tặng Giải thưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

Trường hợp bị phát hiện không trung thực trong quá trình lập hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng thì tác giả công trình sẽ bị hủy bỏ quyết định tặng giải thưởng, thu hồi Bằng chứng nhận và tiền thưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương V

T CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Là cơ quan thường trực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng ở cấp tỉnh, có trách nhiệm tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và các văn bản có liên quan đến xét tặng Giải thưởng.

b) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

c) Thanh tra, kiểm tra việc xét tặng Giải thưởng trong phạm vi quản lý.

d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức các hoạt động xét tặng Giải thưởng.

2. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng chứng nhận cho các tác giả công trình đạt giải.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán chi hoạt động xét tặng Giải thưởng vào năm tổ chức xét tặng.

4. Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thanh Hóa tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng.

5. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tác giả có công trình khoa học và công nghệ tham gia xét tặng Giải thưởng.

Điều 18. Điều khoản thi hành

Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và chủ trì tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Đức Quyền

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.