• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2001
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 48/2001/QĐ-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 28 tháng 5 năm 2001

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Về việc ban hành mức thu phí, lệ phí  hàng hải

_________________________

 BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ban hành ngày 30/6/1990;

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của  Bộ, Cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước; 

Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông Vận tải (công văn số 672/GTVT-TCKT  ngày 12/3/2001) và theo đề nghị của  Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này biểu mức thu phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải, phí neo đậu và sử dụng cầu bến, lệ phí thủ tục quản lý nhà nước (gọi chung là phí, lệ phí hàng hải), bao gồm:

 

1. Phí, lệ phí hàng hải đối với tàu thuỷ vận tải quốc tế (Phụ lục số 1).

Riêng  mức thu phí trọng tải và phí đảm bảo hàng hải kể từ ngày 1/1/2002 trở đi bằng 85% mức thu quy định tương ứng tại mục I, mục II Phụ lục số 1 ban hành kèm theo quyết định này.

2. Phí, lệ phí hàng hải đối với tàu thuỷ vận tải nội địa (Phụ lục số 2).

3. Phí, lệ phí hàng hải đặc biệt (Phụ lục số 3).

4. Phí, lệ phí hàng hải tại phân cảng xuất dầu thô (trạm rót dầu không bến) và  các cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí (Phụ lục số 4).

Riêng  mức thu phí trọng tải và phí đảm bảo hàng hải kể từ ngày 1/1/2002 trở đi bằng 85% mức thu quy định tương ứng tại mục I phần B, mục I và mục II Phần C, Phụ lục số 4 ban hành kèm theo quyết định này.

  Điều 2: Căn cứ xác định số tiền phí, lệ phí hàng hải phải nộp là mức thu quy định tại Điều 1 Quyết định này tính theo tổng  dung tích  (GT), công suất máy chính (CV) của tàu thuỷ, thời gian (giờ), khối lượng hàng hoá (tấn hoặc m3), khoảng cách (hải lý), cụ thể   như sau:

1. Tổng dung tích (GT):

 a)  Đối với tàu thuỷ chở hàng (trừ tàu chở dầu) là GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận dung tích do cơ quan đăng kiểm có thẩm quyền cấp.

 b)  Đối với tàu thuỷ chở dầu là 85% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận dung tích.

 c)  Đối với tàu thuỷ chở khách  trọng tải tính phí bằng 50% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận dung tích.

 d) Tàu thuỷ không ghi GT xác định như sau:

- Tàu thuỷ chở hàng: 1,5 tấn trọng tải đăng ký tính bằng 1 GT.

- Tàu kéo, tàu đẩy: 1 mã lực tính bằng 0,5 GT.

- Sà lan                 : 1 tấn trọng tải đăng ký tính bằng 1 GT.

đ) Đối với tàu thuỷ là đoàn sà lan tàu kéo (hoặc tàu đẩy) là tổng số GT của cả đoàn sà lan và tàu kéo (tàu đẩy).

2.  Đơn vị công suất máy là mã lực (CV), phần lẻ dưới 1CV tính tròn 1CV.

3.  Đơn vị thời gian: 24 giờ bằng 1 ngày, nếu lẻ 12 giờ trở xuống tính bằng 1/2 ngày, lẻ trên 12 giờ tính tròn 1 ngày; 60 phút bằng 1 giờ, lẻ 30 phút trở xuống tính bằng 1/2 giờ, lẻ trên 30 phút tính tròn 1 giờ.

Thời gian làm việc hàng ngày quy định từ 7 giờ đến 17 giờ. Trường hợp, làm việc ngoài giờ quy định tại điểm này (riêng các ngày lễ, tết theo chế độ quy định tính cả ngày) thì  lệ phí thủ tục được thu tăng 10% so với mức thu quy định.

4. Khối lượng hàng hoá (kể cả bao bì) tính bằng tấn hoặc mét khối (m3), phần lẻ dưới 0,5 tấn hoặc dưới 0,5 m3 không tính, từ 0,5 tấn hoặc 0,5 m3 trở lên tính tròn 1 tấn hoặc 1 m3.  Đối với vận đơn lẻ, khối lượng tối thiểu để tính cước là 1 tấn hoặc 1 m3/vận đơn. Đối với  hàng hoá mỗi tấn chiếm từ 1,5 m3 trở lên thì cứ 1,5 m3 tính 1 tấn.

5.  Khoảng cách tính phí là hải lý, phần lẻ chưa đủ 1 hải lý tính tròn 1 hải lý. Riêng đơn vị tính phí cầu bến tàu thuỷ là mét (m); Phần lẻ chưa đủ mét tính tròn là 1m

6. Đồng tiền thu phí, lệ phí  hàng hải là loại tiền quy định tương ứng tại biểu mức thu phí, lệ phí.  Cơ quan thu phí, lệ phí hàng hải bằng loại tiền nào thì phải nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại tiền đó. Trường hợp phải quy đổi từ tiền đô la Mỹ ra tiền Việt Nam thì quy đổi theo tỷ giá mua bán bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.

Điều 3: Các từ ngữ nêu tại Quyết định này được hiểu như sau:

1. Vận tải quốc tế là vận tải hàng hoá, hành khách từ cảng Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến cảng Việt Nam, bao gồm cả vận tải quá cảnh Việt Nam và vận tải ra hoặc vào khu chế xuất.

2. Vận tải nội địa là vận tải hàng hoá, hành khách giữa các cảng Việt Nam. 

3.  Tàu thuỷ, bao gồm tàu biển, tàu sông và các loại tàu, thuyền, phương tiện khác (không phân biệt có động cơ hay không có động cơ) vào, rời cảng biển Việt Nam.

 4.  Hàng hoá nguy hiểm độc hại là hàng hoá có tính  độc hại gây nguy hiểm cho người và môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam đã ký kết, tham gia hoặc công nhận.

5. Người vận tải là người dùng tàu thuỷ thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tàu thuỷ thuộc sở hữu của người khác để thực hiện dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách.

6.  Người được uỷ thác là tổ chức, cá nhân được chủ hàng hoặc người vận tải uỷ quyền.

7. Các khu vực cảng được phân chia như sau:

- Khu vực 1 gồm các cảng từ vĩ tuyến 20 trở lên phía Bắc.

- Khu vực 2 gồm các cảng từ vĩ tuyến 11,5 đến vĩ tuyến 20.

- Khu vực 3 gồm các cảng từ vĩ tuyến 11,5 trở vào phía Nam.

Điều 4:  Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng hải và bảo đảm hàng hải có trách nhiệm tổ chức  thu phí, lệ phí hàng hải (dưới đây gọi chung là cơ quan thu) theo đúng quy định tại Quyết định này.

1. Cơ quan thu phí, lệ phí hàng hải được trích một phần theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền phí, lệ phí thực thu được trước khi nộp ngân sách nhà nước  để chi phí bảo đảm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng hải và việc tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định sau đây:

a) Phí trọng tải, phí neo đậu, lệ phí thủ tục quản lý nhà nước: 25 % trên tổng số tiền phí trọng tải, phí neo đậu và lệ phí thủ tục thực thu được.

b) Phí đảm bảo hàng hải: 90% tổng số tiền phí bảo đảm hàng hải thực thu được.

Việc quản lý sử dụng số tiền phí, lệ phí được trích theo quy định tại tiết a, b điểm này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Tổng số tiền thu phí, lệ phí hàng hải thực thu được trong kỳ, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định tại điểm 1 nêu trên, số còn lại  phải nộp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước địa phương  nơi phát sinh nguồn thu theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 040 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 5: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2001. Các quy định về phí, lệ phí  hàng hải (cảng biển)  trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 6: Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí, Cơ quan   tổ chức thu phí, lệ phí  hàng hải và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Vũ Văn Ninh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.