• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/02/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 15/02/2014
BỘ CÔNG NGHIỆP
Số: 42/2005/QĐ-BCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực

__________________________

 

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Năng lượng và Dầu khí,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 21/2002/QĐ-BCN ngày 04 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định nội dung, trình tự và thủ tục quy hoạch phát triển điện lực.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

BỘ TRƯỞNG

(Đã ký)

Hoàng Trung Hải

 

QUY ĐỊNH

Nội dung, trình tự, thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực

(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2005/QĐ-BCN ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực.

2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực.

3. Quy hoạch bậc thang thuỷ điện các dòng sông, quy hoạch thuỷ điện vừa và nhỏ, quy hoạch năng lượng mới, năng lượng tái tạo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Khái niệm quy hoạch phát triển điện lực

1. Quy hoạch phát triển điện lực là mục tiêu, định hướng, giải pháp và cơ chế chính sách về phát triển ngành điện, phát triển và cải tạo nguồn, lưới điện, nhằm đảm bảo cung cấp điện một cách an toàn, liên tục cho các ngành kinh tế, công ích, đời sống của nhân dân và an ninh quốc phòng, trên cơ sở sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên năng lượng của đất nước.

2. Chỉ những đơn vị tư vấn, có giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực quy hoạch phát triển điện lực mới được tham gia lập quy hoạch phát triển điện lực.

3. Chủ đầu tư không được phép thực hiện các dự án điện không có trong quy hoạch phát triển điện lực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Các loại quy hoạch phát triển điện lực

1. Quy hoạch phát triển điện lực bao gồm Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Quy hoạch phát triển điện lực địa phương.

Quy hoạch phát triển điện lực địa phương bao gồm:

a) Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh);

b) Quy hoạch phát triển điện lực quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện).

2. Giai đoạn quy hoạch:

a) Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được lập cho mỗi giai đoạn 10 năm, có xét đến triển vọng 10 năm tiếp theo.

b) Quy hoạch phát triển điện lực địa phương được lập cho mỗi giai đoạn 5 năm, có xét đến triển vọng 5 năm tiếp theo.

Chương II

NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC

Điều 4. Nội dung quy hoạch phát triển điện lực

1. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Hiện trạng điện lực quốc gia và đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn trước;

b) Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và hệ thống năng lượng Việt Nam;

c) Dự báo nhu cầu điện;

d) Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật các công trình nguồn và lưới điện;

đ) Đánh giá các nguồn năng lượng sơ cấp, khả năng khai thác, khả năng xuất nhập khẩu năng lượng, dự báo giá nhiên liệu cho sản xuất điện;

e) Chương trình phát triển nguồn điện;

g) Chương trình phát triển lưới điện;

h) Liên kết lưới điện khu vực;

i) Chương trình phát triển điện nông thôn, năng lượng mới và tái tạo;

k) Điều độ và thông tin hệ thống điện Việt Nam;

l) Môi trường và bảo vệ môi trường trong phát triển điện lực;

m) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho chương trình phát triển điện lực quốc gia;

n) Phân tích kinh tế - tài chính phương án phát triển điện lực quốc gia;

o) Cơ cấu tổ chức quản lý ngành điện;

p) Các kết luận và kiến nghị về cơ chế chính sách, đảm bảo thực hiện chương trình phát triển điện lực giai đoạn quy hoạch.

(Nội dung chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).

2. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh gồm những nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá hiện trạng điện lực địa phương và tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn trước;

b) Hiện trạng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong giai đoạn quy hoạch;

c) Dự báo nhu cầu điện;

d) Đánh giá tiềm năng phát triển các nguồn điện tại địa phương;

đ) Đánh giá khả năng trao đổi điện năng với các khu vực lân cận;

e) Đánh giá tình hình cung cấp điện ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn (nếu có);

g) Cân bằng công suất, điện năng cho các mốc thời gian quan trọng trong giai đoạn lập quy hoạch;

h) Lựa chọn một số phương án phát triển nguồn, lưới điện hợp lý;

i) Tính toán so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho các phương án được chọn;

k) Lựa chọn phương án tối ưu phát triển điện lực tỉnh;

l) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho giai đoạn quy hoạch;

m) Phân tích kinh tế - tài chính phương án được chọn;

n) Các kết luận và kiến nghị về cơ chế chính sách, đảm bảo thực hiện chương trình phát triển điện lực tỉnh giai đoạn quy hoạch.

(Nội dung chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo).

3. Quy hoạch phát triển lưới điện huyện gồm những nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá hiện trạng điện lực địa phương và tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn trước;

b) Hiện trạng và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong giai đoạn quy hoạch;

c) Dự báo nhu cầu phụ tải;

d) Đánh giá khả năng trao đổi điện năng với các khu vực lân cận;

đ) Đánh giá tình hình cung cấp điện ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn (nếu có);

e) Cân bằng công suất, điện năng cho các mốc thời gian quan trọng trong giai đoạn lập quy hoạch;

g) Lựa chọn một số phương án phát triển lưới điện hợp lý nhất;

h) Tính toán so sánh các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật cho các phương án được chọn;

i) Lựa chọn phương án tối ưu phát triển điện lực huyện;

k) Tổng hợp khối lượng xây dựng và vốn đầu tư cho giai đoạn quy hoạch;

l) Phân tích tài chính phương án được chọn;

m) Các kết luận và kiến nghị về cơ chế chính sách, đảm bảo thực hiện chương trình phát triển điện lực giai đoạn quy hoạch.

(Nội dung chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo).

Điều 5. Trình tự, thủ tục lập đề cương, đăng ký vốn lập quy hoạch phát triển điện lực

1. Đối với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia:

Theo chu kỳ 5 năm, Bộ Công nghiệp phê duyệt đề cương dự toán điều chỉnh quy hoạch và đăng ký kế hoạch vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

2. Đối với Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh:

Theo chu kỳ 5 năm, Sở Công nghiệp lập đề cương, dự toán quy hoạch, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt và đăng ký kế hoạch vốn ngân sách nhà nước cho lập quy hoạch điện lực tỉnh theo quy định hiện hành.

3. Đối với Quy hoạch phát triển điện lực huyện:

Theo chu kỳ 5 năm, tuỳ theo nhu cầu phát triển điện lực từng huyện, Sở Công nghiệp lập đề cương, dự toán quy hoạch, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cân đối vốn ngân sách địa phương cho công tác này theo quy định hiện hành.

4. Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch trước thời hạn để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cơ quan lập quy hoạch lập dự toán điều chỉnh quy hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Đơn giá lập, chi phí thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 6. Trình tự xây dựng quy hoạch phát triển điện lực

1. Đối với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia:

a) Trên cơ sở kế hoạch vốn ngân sách bố trí cho Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, Bộ Công nghiệp lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực để lập quy hoạch.

b) Tổ chức tư vấn được chọn tiến hành lập Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia theo đúng đề cương được duyệt và thời hạn được giao.

c) Trong quá trình lập quy hoạch, tổ chức tư vấn phải thực hiện các bước báo cáo trung gian theo quy định để lấy ý kiến các cơ quan liên quan và hoàn chỉnh quy hoạch.

d) Sau khi hoàn thành quy hoạch, tổ chức tư vấn trình Bộ Công nghiệp thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt gồm:

- Tờ trình phê duyệt quy hoạch của Bộ Công nghiệp;

- Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;

- 05 bộ đề án quy hoạch;

- 15 bản báo cáo tóm tắt đề án quy hoạch;

- Văn bản góp ý của các Bộ, ngành liên quan.

2. Đối với Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh:

a) Trên cơ sở kế hoạch vốn ngân sách bố trí cho công tác quy hoạch, Sở Công nghiệp lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực để lập quy hoạch;

b) Tổ chức tư vấn được chọn tiến hành lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh theo đúng đề cương đã được duyệt và thời hạn được giao;

c) Trong quá trình lập quy hoạch phải thực hiện các bước trung gian sau:

- Tổ chức lấy ý kiến các ban ngành có liên quan để hoàn chỉnh đề án và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Lấy ý kiến góp ý bằng văn bản của Tổng công ty Điện lực Việt Nam cho đề án quy hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua.

d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề án quy hoạch, Tổng công ty Điện lực Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu, góp ý bằng văn bản gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Công nghiệp và tổ chức tư vấn lập quy hoạch.

Nội dung chính của văn bản góp ý gồm các nội dung sau:

- Đánh giá hiện trạng phát triển điện lực của địa phương, kết quả thực hiện quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn trước;

- Đánh giá kết quả dự báo phụ tải giai đoạn quy hoạch, các đề xuất;

- Đánh giá kết quả lựa chọn phương án phát triển điện lực cho giai đoạn quy hoạch, các đề xuất;

- Tính khả thi của đề án quy hoạch;

- Các kiến nghị về danh mục các công trình điện, tiến độ đầu tư, cơ chế chính sách để thực hiện quy hoạch.

Sau khi nhận được văn bản góp ý của Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và lập hồ sơ trình Bộ Công nghiệp phê duyệt. Hồ sơ trình duyệt bao gồm:

- Tờ trình phê duyệt quy hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;

- 05 bộ đề án quy hoạch hoàn chỉnh;

- 10 bộ báo cáo tóm tắt của đề án quy hoạch;

- Văn bản của Hội đồng nhân dân (hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân) tỉnh;

- Văn bản góp ý, kiến nghị của Tổng công ty Điện lực Việt Nam.

3. Đối với Quy hoạch phát triển điện lực huyện:

a) Trên cơ sở kế hoạch vốn ngân sách địa phương bố trí cho công tác quy hoạch, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Công nghiệp lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực để lập quy hoạch;

b) Tổ chức tư vấn được chọn tiến hành lập quy hoạch phát triển điện lực huyện theo đúng đề cương đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thời hạn được giao;

c) Trong quá trình lập quy hoạch, tư vấn phải thực hiện các bước báo cáo trung gian, lấy ý kiến các ban ngành liên quan của tỉnh và Điện lực tỉnh để hoàn chỉnh đề án;

d) Sau khi hoàn thành, quy hoạch được gửi Sở Công nghiệp để thẩm định.

Hồ sơ trình duyệt gồm:

- Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;

- 05 bộ đề án quy hoạch hoàn chỉnh;

- 10 bản báo cáo tóm tắt đề án quy hoạch;

- Văn bản góp ý của các ban, ngành liên quan.

đ) Trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Công nghiệp, có sự tham gia của các Sở, ban ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt quy hoạch, giao Sở Công nghiệp chỉ đạo thực hiện, đồng thời gửi báo cáo Bộ Công nghiệp để theo dõi, quản lý.

Điều 7. Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực

1. Đối với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia:

a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định đề án quy hoạch. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công nghiệp có thể thuê tư vấn thẩm định, tư vấn phản biện để phục vụ công tác thẩm định;

b) Sau khi nhận được ý kiến chính thức bằng văn bản của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan về đề án quy hoạch, Bộ Công nghiệp hoàn chỉnh báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;

c) Trường hợp đề án quy hoạch cần bổ sung, hiệu chỉnh, Bộ Công nghiệp yêu cầu tư vấn sửa đổi, bổ sung. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi đề án quy hoạch đã được hoàn chỉnh, Bộ Công nghiệp hoàn thành báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

2) Đối với quy hoạch phát triển điện lực tỉnh:

a) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công nghiệp giao cho một đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thẩm định quy hoạch. Trường hợp cần thiết, có thể thuê tư vấn thẩm định, tư vấn phản biện thực hiện công tác thẩm định;

b) Sau khi nhận được ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có liên quan, đơn vị chủ trì thẩm định hoàn chỉnh báo cáo thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét, phê duyệt;

c) Trường hợp quy hoạch cần hiệu chỉnh, Bộ Công nghiệp yêu cầu tư vấn sửa đổi, bổ sung. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi đề án quy hoạch đã được hoàn chỉnh, đơn vị chủ trì thẩm định hoàn thành báo cáo thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét, phê duyệt.

3) Đối với quy hoạch phát triển điện lực huyện:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được tờ trình phê duyệt quy hoạch của Uỷ ban nhân dân huyện và đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan và Điện lực tỉnh tiến hành thẩm định, lập báo cáo thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt;

b) Trường hợp quy hoạch cần hiệu chỉnh, Sở Công nghiệp yêu cầu tư vấn sửa đổi, bổ sung. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi đề án quy hoạch đã được hoàn chỉnh, Sở Công nghiệp hoàn thành báo cáo thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Chương III

QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC

Điều 8. Phân cấp quản lý thực hiện quy hoạch phát triển điện lực

1. Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm quản lý thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh; chỉ đạo thực hiện các dự án điện độc lập theo quy hoạch đã được phê duyệt;

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn do mình quản lý;

3. Tổng công ty Điện lực Việt Nam, tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, Quy hoạch phát triển điện lực địa phương theo đúng quy hoạch đã được duyệt.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung quy hoạch phát triển điện lực

1. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.

2. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định sửa đổi, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực huyện theo đề nghị của Sở Công nghiệp tỉnh phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt;

4. Các dự án đầu tư nhóm A (theo phân loại dự án quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành) không có trong quy hoạch đã được duyệt, chỉ được tiến hành thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư (lập dự án đầu tư) khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép trên cơ sở tờ trình của Bộ Công nghiệp.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung dự án vào quy hoạch, Bộ Công nghiệp xem xét và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời trả lời cơ quan có yêu cầu bổ sung quy hoạch biết.

Điều 10. Công bố quy hoạch phát triển điện lực

1. Quy hoạch phát triển điện lực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai.

2. Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm công bố Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm công bố Quy hoạch phát triển điện lực địa phương.

Điều 11. Chế độ báo cáo

1. Sở Công nghiệp tỉnh, Tổng công ty Điện lực Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Công nghiệp về tình hình thực hiện các quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.

2. Sở Công nghiệp, Điện lực tỉnh có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm./.

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.