• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 21/09/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 03/02/2020

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

_________________

Số: 29/2012/QĐ-UBND

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Thừa Thiên Huế, ngày 11 tháng 9 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề,

làng nghề truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN-CB ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 1698/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh về việc Quy định tạm thời tiêu chuẩn làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

Phan Ngọc Thọ

 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

1/01/clip_image001.gif" width="94" />

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1/01/clip_image002.gif" width="213" />Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY ĐỊNH

Công nhận nghề truyền thống, làng nghề,                                                             làng nghề truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế

(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND  ngày 11 tháng 9  năm 2012

 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

 

 
  1/01/clip_image003.gif" width="119" />

 

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về nội dung, tiêu chí, trình tự thủ tục công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng    

1. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

2. Các tổ chức, cá nhân hỗ trợ khôi phục và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

3. Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan về: quản lý, hỗ trợ khôi phục và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Nghề truyền thống là nghề được hình thành lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ mai một, thất truyền.

2. Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, hoặc phường; thị trấn (Phố nghề) có hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.

3. Làng nghề truyền thống là làng có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.

Điều 4. Các hoạt động ngành nghề nông thôn thuộc làng nghề, làng nghề truyền thống bao gồm:

1. Sản xuất, chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản;

2. Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ;

3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn;

4. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ;

5. Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh;

6.  Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn;

7. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.

Chương II

TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG,                                   

LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

Điều 5. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống:

a) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính từ thời điểm đề nghị công nhận;

b) Nghề tạo ra sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc;

c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.

2. Tiêu chí công nhận làng nghề:

a) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;

b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu hai năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;

c) Đạt tiêu chuẩn, điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;

d) Chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định tại địa phương.

3. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống:

a) Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định.

b) Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn tại Điểm a, b của tiêu chí công nhận làng nghề tại Quy định này nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định của Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống, khi đảm bảo các tiêu chí tại Điểm c và d, Khoản 2, Điều 5 Quy định này.

Điều 6. Tên của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

Tên của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được lấy tên của nghề chính trước và tên của địa phương (thôn, làng…) sau.

Chương III

THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

Điều 7. Điều kiện xét và công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

1. Đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đã quy định tại Điều 5 bản Quy định này.

2. Hồ sơ đầy đủ, rõ ràng, đảm bảo thời gian theo quy định.

Điều 8. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

1. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống:

Được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Mục II, Phần II Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản đề nghị công nhận nghề truyền thống cụ thể như sau:

- Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống, có xác nhận của UBND cấp xã (Biểu mẫu 1);

- Bản sao giấy chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có các tác phẩm nghệ thuật cao được cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).

Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề truyền thống.

- Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

2. Hồ sơ đề nghị xét công nhận làng nghề:

Được quy định tại Điểm b, Khoản 2, mục II, Phần II Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và văn bản đề nghị công nhận làng nghề cụ thể như sau:

+ Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn có xác nhận của UBND cấp xã (Biểu mẫu 2);

+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02 năm gần nhất (Biểu mẫu 3);

+ Các văn bản có nội dung liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định.

+ Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật Nhà nước có xác nhận của UBND cấp xã.

3. Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống:

Được quy định tại Điểm c, Khoản 2, Mục II, Phần II Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có văn bản đề nghị công nhận làng nghề truyền thống có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn, cụ thể như sau:

- Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống bao gồm các văn bản quy định tại Khoản 1, 2 Điều 8 của Quy định này.

- Trường hợp đã công nhận làng nghề, hồ sơ được thực hiện theo quy định tại điểm 1 Điều 8 của Quy định này. Nếu chưa được công nhận làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện theo quy định tại điểm 2 Điều 8 của Quy định này.

- Những làng chưa đạt tiêu chuẩn tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 5 của Quy định này, hồ sơ gồm:

+ Bản tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của nghề truyền thống có xác nhận của UBND cấp xã;

+ Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền các giấy chứng nhận huy chương đã đoạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).

Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề truyền thống.

+ Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

+ Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật Nhà nước có xác nhận của UBND cấp xã.

Điều 9. Thủ tục, trình tự xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

1. UBND xã, phường, thị trấn có các ngành nghề đạt tiêu chí tại Điều 5 của Quy định này, lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi văn bản đề nghị (kèm theo 05 bộ hồ sơ) lên UBND các huyện, thị xã, thành phố.

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố tập hợp, kiểm tra hồ sơ do UBND xã, phường, thị trấn gửi lên, thành lập Hội đồng sơ tuyển cấp huyện, thị xã, thành phố để xem xét, thẩm định, lập danh sách (kèm theo 03 bộ hồ sơ) trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ  trước khi lập tờ trình gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn  tổng hợp. Tài liệu gửi kèm hồ sơ trình Sở gồm:

+ Biên bản đánh giá thẩm định của Tổ công tác cấp xã (Biểu mẫu 4)

+ Công văn đề nghị công nhận của UBND cấp xã (Biểu mẫu 5);            

+ Biên bản đánh giá tiêu chí của tổ công tác huyện (Biểu mẫu 6);

+ Tờ trình đề nghị xét công nhận của UBND huyện (Biểu mẫu 7);

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh, lập kế hoạch và kinh phí tổ chức hàng năm để tổ chức thẩm định, chọn những đơn vị có đủ tiêu chuẩn theo Điều 5, Điều 7, Điều 8 của Quy định này, trình UBND tỉnh xem xét, ra quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trong thời hạn 30 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Thành phần Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh bao gồm :

- Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND tỉnh: Chủ tịch Hội đồng;

- Giám đốc (Phó Giám đốc) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Lãnh đạo các Sở: Công Thương, Tài chính, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Tài nguyên Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh Xã hội: Uỷ viên;

- Trưởng ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ: Uỷ viên;

- Chuyên viên theo dõi lĩnh vực Nông nghiệp - Văn Phòng UBND tỉnh: Uỷ viên;

- Đại diện Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Hiệp hội thủ công mỹ nghệ tỉnh: Uỷ viên;

- Đại diện một số tổ chức, cá nhân khác (Nghệ nhân…): Uỷ viên.   

Chương IV

QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA NGHỀ TRUYỀN THỐNG,                                                       LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

Điều 10. Quyền lợi

1. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đạt tiêu chí, được UBND tỉnh quyết định công nhận và kèm theo mức tiền thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu chung từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước để tổ chức lễ công nhận.

2. Các làng nghề, làng nghề truyền thống được hưởng các chính sách khuyến khích trợ giúp của Nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn: bảo tồn và phát triển làng nghề; mặt bằng sản xuất; đầu tư tín dụng; xúc tiến thương mại; khoa học công nghệ; đào tạo nhân lực; cung cấp thông tin; được Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và các chính sách có liên quan khác do Nhà nước quy định.

3. Được thành lập Hội làng nghề, làng nghề truyền thống và tổ chức đại diện bảo vệ và hỗ trợ phát triển.

Điều 11. Nghĩa vụ

1. Phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống phải gắn với xây dựng nông thôn mới và các phong trào xã hội khác. Khuyến khích, tạo điều kiện để các nghệ nhân truyền nghề tại làng nghề.

2. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các làng nghề, làng nghề truyền thống phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và tuân thủ các quy định của pháp luật về các vấn đề có liên quan khác: an ninh, trật tự an toàn xã hội, lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh.

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGHỀ TRUYỀN THỐNG,                    

 LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

Điều 12. UBND xã, phường, thị trấn

1. Giúp UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý Nhà nước đối với nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn:

a) Xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn phù hợp với quy hoạch của các cấp và quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch nông thôn mới của địa phương;

b) Theo dõi, quản lý, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức, cá nhân tạo điều kiện khuyến khích, thúc đẩy ngành nghề; làng nghề, Phố nghề phát triển;

2. Báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố danh sách nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đảm bảo hoặc không đảm bảo các tiêu chí quy định để UBND huyện, thị xã  thành phố tổng hợp trình cấp tỉnh.

3. Chủ trì và phối hợp các ban ngành các cấp:

a) Tổ chức Lễ công nhận và vinh danh đối với nghề, làng nghề và làng nghề truyền thống tại địa phương;

b) Xử lý những vi phạm quy định về nghề, làng nghề và làng nghề tuyền thống nếu vi phạm pháp luật.

Điều 13. UBND huyện, thị xã, thành phố

1. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn nhằm khai thác, phát huy ngành nghề lợi thế của địa phương gắn với bảo vệ môi trường nông thôn. Phối hợp với các sở, ngành, tổ chức liên quan thẩm định xem xét tạo điều kiện cho các làng nghề thực hiện các chính sách của nhà nước về khuyến khích phát triển.

2. Hàng năm lập danh sách các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đảm bảo hoặc không đảm bảo tiêu chí gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình UBND tỉnh cấp hoặc thu hồi giấy công nhận.

Điều 14.  Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước để phát triển ngành nghề, các làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh:

a) Xây dựng Quy hoạch ngành nghề nông thôn, tham gia vào các kế hoạch, chương trình hỗ trợ phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

b) Phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức hữu quan, tổ chức tập huấn bồi dưỡng về pháp luật, quản trị kinh doanh, văn hoá làng nghề và hội nhập kinh tế quốc tế; đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông tin, tư vấn khôi phục phát triển làng nghề;

c) Làm đầu mối các quan hệ hợp tác trong lĩnh vực phát triển ngành nghề nông thôn;

d) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp giúp các cơ sở sản xuất, làng nghề thực hiện các chính sách của nhà nước về khuyến khích, bảo tồn và phát triển làng nghề; đầu tư tín dụng; xúc tiến thương mại; khoa học công nghệ; đào tạo nhân lực; cung cấp thông tin; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và các chính sách có liên quan khác được Nhà nước quy định;

đ) Chủ trì, phối hợp các Sở ngành liên quan tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh thu hồi và cấp giấy và công bố quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Đồng thời có trách nhiệm báo cáo tình hình phát triển ngành nghề nông thôn trên toàn tỉnh cũng như những khó khăn vướng mắc và đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách phát triển ngành nghề nông thôn cho các cấp.

2. Phối hợp với các sở, ngành, các địa phương; đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tư vấn tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn theo quy hoạch được phê duyệt.

Điều 15. Các Sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước; UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp và các Sở, ngành có liên quan, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, phối hợp thẩm định đề xuất các chính sách, bố trí nguồn kinh phí hàng năm theo từng cấp để xét công nhận và hỗ trợ làng nghề, làng nghề truyền thống phát triển.

Điều 16. Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận đạt tiêu chí; tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo tồn nghề, truyền nghề, du nhập nghề mới về địa phương, hỗ trợ, khôi phục và phát triển nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống được đề nghị các cấp có thẩm quyền xét khen thưởng.

Điều 17. Sau 05 năm kể từ ngày được công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, nếu không đạt các tiêu chí quy định tại Điều 5 của Quy định này, sẽ bị thu hồi Quyết định công nhận và không được hưởng quyền lợi từ các chính sách ưu đãi, khuyến khích của nhà nước.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn các làng nghề lập hồ sơ đề nghị công nhận theo quy định gửi lên UBND huyện, thị xã, thành phố vào tháng 6 hàng năm. 

Điều 19. UBND huyện, thị xã, thành phố vào tháng 7 hàng năm tập hợp danh sách, kiểm tra các hồ sơ đủ điều kiện, lập tờ trình gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định công nhận.

Điều 20. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành, các tổ chức có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này, đồng thời kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình phát triển ngành nghề nông thôn, nơi công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và việc thực hiện các chính sách có liên quan.

Định kỳ vào tháng 8 hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí để: tổ chức thẩm định, phục vụ cho hoạt động xét công nhận, quyền lợi chế độ cho làng nghề, tổng hợp danh sách các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đạt tiêu chí để họp Hội đồng xem xét và trình UBND tỉnh quyết định công nhận. Thời gian xét công nhận và Công bố Quyết định cho các làng nghề, tổ chức và đơn vị một năm một lần.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các địa phương, cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời trình UBND tỉnh xem xét , sửa đổi, bổ sung./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

Phan Ngọc Thọ

 

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.