Sign In

THÔNG TƯ

Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng

_____________________

 

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về đối tượng thi đua, khen thưởng; việc tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp trong ngành Ngân hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cá nhân, tập thể thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, cơ quan thường trực các hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý và cá nhân, tập thể ngoài ngành Ngân hàng có thành tích đóng góp trực tiếp, thiết thực cho hoạt động của ngành Ngân hàng.

Điều 3. Tập thể trong ngành Ngân hàng

1. Đối với Ngân hàng Nhà nước

a) Tập thể lớn là: các Vụ, Cục, đơn vị, cơ quan thường trực của các tổ chức đảng, đoàn thể tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước.

b) Tập thể cơ sở là: các Vụ, Cục, Văn phòng thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; các chi Cục thuộc Cục.

c) Tập thể nhỏ là: các phòng (ban) và tương đương trực thuộc tập thể quy định tại điểm a và b khoản này.

2. Đối với các tổ chức tín dụng trong nước và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 

a) Tập thể lớn là: các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng hợp tác xã, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

b) Tập thể cơ sở là: các phòng (ban), trung tâm tại trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, công ty và tổ chức trực thuộc các tập thể lớn quy định tại điểm a khoản này được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động hoặc điều lệ do cấp có thẩm quyền quyết định.

c) Tập thể nhỏ là: Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tài chính vi mô, các phòng (ban), phòng giao dịch và đơn vị tương đương trực thuộc các tập thể quy định tại điểm b khoản này.

3. Đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài

a) Tập thể lớn là: ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.

b) Tập thể nhỏ là: phòng, ban, văn phòng đại diện, phòng giao dịch và đơn vị tương đương trực thuộc các tập thể lớn quy định tại điểm a khoản này được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động hoặc trong điều lệ do cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Đối với khối đào tạo

a) Tập thể lớn là: Học viện Ngân hàng, Trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

b) Tập thể cơ sở là: Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng, trung tâm, cơ sở đào tạo, phân viện, phòng (ban), khoa và bộ môn trực thuộc các tập thể lớn quy định tại điểm a khoản này.

c) Tập thể nhỏ là: các phòng (ban), bộ môn và đơn vị tương đương trực thuộc các tập thể cơ sở quy định tại điểm b khoản này, được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động do cấp có thẩm quyền quyết định.

5. Đối với các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước

a) Tập thể lớn là: các doanh nghiệp trực thuộc.

b) Tập thể nhỏ là: các phòng (ban), xưởng, phân xưởng, tổ, đội và đơn vị tương đương trực thuộc các tập thể lớn quy định tại điểm a khoản này.

6. Đối với cơ quan thường trực các hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý

a) Tập thể lớn là: cơ quan thường trực các hiệp hội.

b) Tập thể nhỏ là: các phòng (ban) và đơn vị tương đương trực thuộc các tập thể lớn quy định tại điểm a khoản này.

Chương II

THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

Mục 1

THI ĐUA VÀ TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA

Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng thực hiện theo các quy định tại Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 3, Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP).

Điều 5. Đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua

1. Hàng năm, các tập thể lớn quy định tại Điều 3 Thông tư này (sau đây gọi tắt là các đơn vị) có trách nhiệm tổ chức cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị đăng ký thi đua, phấn đấu đạt được các danh hiệu thi đua; và tổng hợp bản đăng ký thi đua (mẫu số 1 đính kèm) gửi về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 31/01 hàng năm để theo dõi và làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua.

2. Hàng năm, các cụm, khối, khu vực thi đua tổ chức ký giao ước thi đua giữa các đơn vị thuộc cụm, khối, khu vực thi đua và gửi bản ký giao ước thi đua về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 28/2 hàng năm để theo dõi. Các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức và đăng ký danh hiệu thi đua phải thông qua cụm, khối, khu vực thi đua để thống nhất thực hiện.

Điều 6. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua

Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và khoản 1 mục I Thông tư 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây gọi tắt là Thông tư 02/2011/TT-BNV).

Điều 7. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thống đốc) phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Ngành. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc trong việc tổ chức phát động, chỉ đạo và kiểm tra các phong trào thi đua.

2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phát động, tổ chức các phong trào thi đua thuộc đơn vị mình quản lý; tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; phối hợp các cơ quan thông tin, báo chí trong và ngoài Ngành tuyên truyền về phong trào thi đua và các gương người tốt, việc tốt.

3. Đoàn thể các cấp trong ngành Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với thủ trưởng đơn vị tổ chức, triển khai các phong trào thi đua.

4. Các cơ quan thông tin, báo chí trong ngành Ngân hàng có trách nhiệm tuyên truyền thường xuyên về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua, đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng.

Mục 2

DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 8. Các danh hiệu thi đua

1. Đối với cá nhân gồm: “Lao động tiên tiến”, Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Đối với tập thể gồm: “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”.

Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét công nhận hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách, quy định, nội quy của Ngành, của đơn vị và địa phương; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua.

- Có đạo đức và lối sống lành mạnh.

- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.

Đối với các đối tượng là nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, do bị thương cần điều trị, điều dưỡng thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Đối với cá nhân đã chuyển công tác trong nội Ngành thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).

Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, trường hợp văn bằng, chứng chỉ không có kết quả xếp loại thì căn cứ vào ý kiến đánh giá của cơ sở đào tạo hoặc thủ trưởng đơn vị để bình xét.

Cá nhân đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương “Lao động tiên tiến”.

Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các trường hợp mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên, bị xử phạt hành chính, bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.

2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng và điểm đ, khoản 2, Mục I Thông tư hướng dẫn số 02/2011/TT-BNV.

Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét công nhận hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

2. Đối với sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động là những sáng kiến cải tiến quy trình nghiệp vụ, phương pháp làm việc, đổi mới hoạt động, đề xuất các giải pháp hữu ích hoặc có phát hiện mới được áp dụng trong công việc hàng ngày của mỗi cá nhân, tập thể góp phần làm tăng hiệu quả và chất lượng công tác của đơn vị. Sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới không phải đăng ký.

3. Sáng kiến cải tiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động Ngân hàng do hội đồng xét duyệt sáng kiến của cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” công nhận.

Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng” và “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau

a) Là cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở ngay trước thời điểm đề nghị.

b) Có sáng kiến cải tiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu có ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn Ngành. Sáng kiến cải tiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân phải được hội đồng khoa học hoặc hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng công nhận.

Cá nhân có thành tích “tiêu biểu xuất sắc” tại điểm a, khoản 1 điều này là cá nhân đã được Thống đốc tặng Bằng khen trong thời gian xét Chiến sĩ thi đua Ngành.

2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau

a) Là cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng ngay trước thời điểm đề nghị.

b) Thành tích, sáng kiến cải tiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn quốc, được hội đồng khoa học hoặc hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng xem xét, công nhận.

Cá nhân có thành tích “tiêu biểu xuất sắc” tại điểm a, khoản 2 điều này là cá nhân đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch nước khen thưởng trong thời gian xét Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng và điểm đ, khoản 2, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV.

Điều 13. Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” và “Cờ thi đua của Chính phủ”

1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau

a) Là tập thể tiêu biểu, xuất sắc của ngành Ngân hàng trong từng lĩnh vực, khu vực, vùng miền hay từng hệ thống; hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao trong năm; được bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu các cụm, khối, khu vực thi đua trong ngành Ngân hàng.

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong cùng khu vực, vùng miền hay hệ thống học tập.

c) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định, nội quy của Ngân hàng Nhà nước, của đơn vị và địa phương; nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm d, khoản 2, Mục I Thông tư 02/2011/TT-BNV.

Chương III

TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 14. Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Thực hiện theo các quy định tại Chương III Luật Thi đua, Khen thưởng; Chương III Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư 02/2011/TT-BNV.

Điều 15. Bằng khen của Thống đốc

1. Đối với cá nhân

- Là cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” ngay trước thời điểm đề nghị hoặc lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, chuyên đề do Thống đốc phát động;

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao với chất lượng và hiệu quả cao, hoàn thành tốt nghĩa vụ công dân;

- Tích cực học tập nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; nhiệt tình, tự giác, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Mạnh dạn đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật, các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng; nêu cao tinh thần tiết kiệm, có tinh thần trách nhiệm bảo vệ tài sản công.

2. Đối với tập thể

a) Thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước:

- Có 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” ngay trước thời điểm đề nghị hoặc lập thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, chuyên đề do Thống đốc phát động.

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, ngân hàng; tích cực đề xuất góp ý vào việc xây dựng cơ chế, chính sách của Ngân hàng Nhà nước;

- Tổ chức, duy trì và tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua, tổ chức Đảng, đoàn thể được công nhận trong sạch vững mạnh trong 2 năm liên tục cùng thời điểm đề nghị;

- Trong tập thể không để xảy ra các vụ việc gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của đơn vị, của Ngành; chấp hành tốt chế độ báo cáo, thống kê; giải quyết kịp thời, dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền xử lý; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và người lao động trong tập thể.

b) Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam:

- Có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” ngay trước thời điểm đề nghị hoặc lập thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, chuyên đề do Thống đốc phát động;

- Hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ được giao; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ không vượt quá 5% (đối với tập thể có hoạt động tín dụng);

- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động của các cá nhân, tập thể thuộc đơn vị; chấp hành tốt chế độ thông tin báo cáo theo quy định;

- Tổ chức, duy trì và hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua; tổ chức Đảng, đoàn thể được công nhận trong sạch vững mạnh trong 02 năm liên tục cùng thời điểm đề nghị;

- Xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức và người lao động trong tập thể.

c) Học viện Ngân hàng, Trường đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh:

- Có 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” ngay trước thời điểm đề nghị hoặc lập thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, chuyên đề do Thống đốc phát động;

- Hoàn thành xuất sắc toàn diện chỉ tiêu, kế hoạch về đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngành giao, đảm bảo chất lượng giảng dạy tốt;

- Tổ chức, duy trì và hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua; tổ chức Đảng, đoàn thể được công nhận trong sạch vững mạnh trong 02 năm liên tục cùng thời điểm đề nghị;

- Tổ chức thực hiện tốt và duy trì có nề nếp công tác nghiên cứu khoa học; chấp hành tốt các quy định của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo về chế độ thông tin báo cáo;

- Tổ chức quản lý tốt sinh viên; có biện pháp ngăn chặn kịp thời các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học, giữ gìn tốt môi trường sư phạm trong nhà trường.

d) Doanh nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước:

- Có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” ngay trước thời điểm đề nghị hoặc lập thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, chuyên đề do Thống đốc phát động;

- Hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế hoạch; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo quy định; thực hiện tốt công tác kiểm soát, giám sát hoạt động của các cá nhân, tập thể thuộc đơn vị;

- Tổ chức, duy trì và hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua; tổ chức Đảng, đoàn thể được công nhận trong sạch vững mạnh trong 02 năm liên tục cùng thời điểm đề nghị;

- Xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ và người lao động trong tập thể.

đ) Các đoàn thể trong ngành Ngân hàng và cơ quan thường trực các hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý:

- Có 02 lần liên tiếp đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” ngay trước thời điểm đề nghị hoặc lập thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, chuyên đề do Thống đốc phát động;

- Tuyên truyền có hiệu quả chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Ngành; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong việc phát động, tổ chức phong trào thi đua và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;

- Tổ chức, duy trì và tích cực hưởng ứng phong trào thi đua;

- Trong tập thể không để xảy ra các vụ việc gây ảnh hưởng xấp đến hoạt động của đơn vị; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền; thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

3. Đối với cá nhân, tập thể ngoài ngành Ngân hàng: có nhiều thành tích đóng góp thiết thực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành Ngân hàng.

Điều 16. Kỷ niệm chương

1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” là hình thức khen thưởng của Thống đốc để ghi nhận sự cống hiến của cá nhân trong và ngoài ngành Ngân hàng có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam.

2. Kỷ niệm chương chỉ xét tặng một lần cho cá nhân và được trao tặng hàng năm vào dịp kỷ niệm ngành Ngân hàng Việt Nam (ngày 6 tháng 5 hàng năm).

3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với cán bộ trong ngành Ngân hàng

a) Có thời gian công tác trong ngành Ngân hàng đủ 20 năm đối với nam và đủ 15 năm đối với nữ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

b) Cán bộ đương nhiên được tặng hoặc truy tặng Kỷ niệm chương gồm: cán bộ ngân hàng đã hy sinh được công nhận là liệt sỹ; cán bộ tham gia Ban trù bị thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B từ năm 1968 về trước; cán bộ ngân hàng được nhà nước tặng thưởng các danh hiệu: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập các hạng, Anh hùng Lao động và các đồng chí là lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước.

c) Cán bộ ưu tiên khi xét Kỷ niệm chương gồm: cán bộ công tác trong ngành Ngân hàng từ ngày 6/5/1951 đến ngày 7/5/1954 và có thời gian công tác liên tục đủ 10 năm khi xét tặng; cán bộ ngân hàng tham gia chiến trường B, C, K thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trước 30/4/1975 thì thời gian công tác được nhân hệ số 2 (một năm bằng 2 năm) khi xét tặng; cán bộ trước đây công tác trong ngành Ngân hàng được cử đi bộ đội, thanh niên xung phong, đi học hoặc chuyển sang ngành khác sau đó tiếp tục về lại ngành Ngân hàng công tác thì thời gian đó vẫn được tính là thời gian công tác liên tục trong ngành Ngân hàng khi xét tặng Kỷ niệm chương; cán bộ đang công tác trong ngành Ngân hàng chuẩn bị về hưu nếu có đủ 19 năm 6 tháng đối với nam và 14 năm 6 tháng đối với nữ thì được xét đủ tiêu chuẩn về thời gian khi xét tặng (thời gian tính đến ngày 30/5 hàng năm).

d) Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với các trường hợp sau:

- Những người bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

- Những người đang bị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan pháp luật có thẩm quyền.

- Những người đã và đang chấp hành hình phạt: tù giam, án treo hoặc quản chế.

4. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương đối với người ngoài ngành Ngân hàng

Người ngoài ngành Ngân hàng được xem xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam” đạt được một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển ngành Ngân hàng.

b) Có sáng kiến hoặc công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thiết thực cho hoạt động ngân hàng Việt Nam.

c) Có công lao trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Ngân hàng Việt Nam.

d) Có những đóng góp trực tiếp, thiết thực về vật chất cho sự phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam.

Điều 17. Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị

Thủ trưởng các đơn vị được tặng giấy khen cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Đối với cá nhân

a) Là cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến;

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất;

c) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

d) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

2. Đối với tập thể

a) Là tập thể tiêu biểu trong số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất;

c) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;

d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể, thực hành tiết kiệm chống lãng phí;

3. Đối với tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng: Có nhiều thành tích đóng góp cho hoạt động của ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố.

Điều 18. Khen thưởng quá trình cống hiến

1. Hình thức khen thưởng quá trình cống hiến để tặng thưởng cho các cá nhân có thành tích xuất sắc đạt các tiêu chuẩn sau

a) Cán bộ, công chức đã từng giữ chức vụ từ Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên trong ngành Ngân hàng nay chuẩn bị nghỉ hưu, đã nghỉ hưu hoặc đã mất, trong quá trình công tác có nhiều thành tích và công lao đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc và ngành Ngân hàng, đảm bảo đủ tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP nhưng chưa được Nhà nước khen thưởng.

b) Cán bộ, công chức đã được tặng thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Độc lập hoặc Huân chương Hồ Chí Minh về thành tích trong công tác, nay đối chiếu với tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, nếu hình thức đã được khen thưởng trước đây phù hợp với các quy định thì không xét khen thưởng về thành tích cống hiến lâu dài; trường hợp đủ tiêu chuẩn khen thưởng ở mức cao hơn mức đã được khen thưởng trước đây thì làm thủ tục đề nghị khen thưởng theo đúng quy định.

2. Cách tính tiêu chuẩn cho đối tượng có quá trình cống hiến lâu dài, thực hiện theo khoản 2, mục II Thông tư 02/2011/TT-BNV.

Chương IV

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG

Mục 1

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG

Điều 19. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại các Điều 77 và 78 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Thống đốc quyết định tặng

a) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng”;

b) “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước”;

c) Bằng khen cho cá nhân, tập thể;

d) Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho các tập thể quy định tại khoản 1 (trừ tập thể nhỏ thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và tập thể nhỏ thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố); điểm a khoản 2; điểm a khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6 của Điều 3 Thông tư này và tập thể là các tổ chức tài chính vi mô.

đ) Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam.

3. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động tiên tiến” và giấy khen cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị quản lý.

4. Thủ trưởng các đơn vị: Tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Học viện Ngân hàng, Trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước, cơ quan thường trực các hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” và giấy khen cho cá nhân và tập thể thuộc đơn vị mình quản lý.

5. Thống đốc ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị:

a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; các tổ chức tín dụng; Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; Học viện Ngân hàng; Trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh; các doanh nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước quyết định tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho các tập thể thuộc đơn vị mình quản lý.

b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và “Tập thể Lao động xuất sắc” cho tập thể, cá nhân thuộc Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.

c) Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị.

d) Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng quyết định tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho các tập thể nhỏ thuộc đơn vị mình quản lý.

Điều 20. Lễ trao tặng

1. Nghi thức trao tặng Huân chương, Huy chương, “Anh hùng Lao động” danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với Huân chương, Huy chương, “Anh hùng Lao động” danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”, danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú” “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”: sau khi nhận được quyết định khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch tổ chức đón nhận, trình Thống đốc (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng). Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Thống đốc, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm chuẩn bị hiện vật, phối hợp với đơn vị để tổ chức công bố và trao tặng.

3. Đối với “Cờ thi đua của Chính phủ” và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: sau khi nhận được quyết định khen thưởng, Thủ trưởng các đơn vị chủ động lập kế hoạch, tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị được khen thưởng. Trước khi tổ chức, đơn vị thông báo cho Vụ Thi đua - Khen thưởng biết để theo dõi.

4. Đối với việc công bố và trao thưởng các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho cá nhân, tập thể tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc quyết định.

5. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thống đốc, Thống đốc ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể được khen thưởng.

Việc công bố và trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh gương người tốt việc tốt và những điển hình tiên tiến, nên việc tổ chức phải đảm bảo trang trọng, hiệu quả, thiết thực, tránh biểu hiện phô trương hình thức, lãng phí. Khi tổ chức cần kết hợp cùng các nội dung khác của đơn vị để tiết kiệm thời gian và chi phí.

Mục 2

QUY TRÌNH, THỦ TỤC, THỜI GIAN NHẬN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 21. Quy trình và tuyến trình khen thưởng

1. Thủ trưởng đơn vị các cấp trong ngành Ngân hàng có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của mình. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

2. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc và danh hiệu Anh hùng) cho một đối tượng, trừ các trường hợp đề nghị khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì sau 2 năm được tặng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ mới đề nghị xét tặng Huân chương.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng Nhà nước; tổng hợp trình Thống đốc hoặc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xét. Hồ sơ chưa đúng quy định, Vụ Thi đua - Khen thưởng thông báo hoặc trả lại cho đơn vị trình trong vòng 05 ngày làm việc; đơn vị trình có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và gửi lại Vụ Thi đua - Khen thưởng  trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ.

4. Đối với danh hiệu “Anh hùng Lao động”: Thủ trưởng đơn vị lựa chọn báo cáo Thống đốc (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) để xin chấp thuận về chủ trương. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, Vụ Thi đua - Khen thưởng báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành cho ý kiến, sau đó trình Thống đốc xin chấp thuận về chủ trương cho phép xây dựng tập thể hoặc cá nhân Anh hùng Lao động. Căn cứ ý kiến của Thống đốc, Vụ Thi đua - Khen thưởng có văn bản thông báo cho đơn vị biết. Trường hợp được Thống đốc chấp thuận thì ít nhất sau 02 năm đơn vị mới được tiến hành làm hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng.

5. Đối với Huân chương, Huy chương các loại và các hạng: sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Thi đua - Khen thưởng kiểm tra hồ sơ, thẩm định thành tích gửi xin ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng (đối với các tổ chức tín dụng) hoặc Vụ Kiểm toán nội bộ (đối với đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước) và tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành họp xét; căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Vụ Thi đua - Khen thưởng trình xin ý kiến Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước trước khi trình Thống đốc quyết định.

6. Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, trình Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng họp xét công nhận các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới sau đó tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xét; căn cứ kết quả xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành, Vụ Thi đua - Khen thưởng trình xin ý kiến Ban cán sự Đảng trước khi trình Thống đốc quyết định.

7. Đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng”: Sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, tổng hợp trình Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành họp xét; căn cứ kết quả của các Hội đồng, Vụ Thi đua - Khen thưởng trình Thống đốc quyết định.

8. Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xét, trường hợp cần thiết gửi xin ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (đối với các tổ chức tín dụng) hoặc một số Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước (đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước) trước khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xét. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Vụ Thi đua - Khen thưởng trình Thống đốc quyết định.

9. Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước”

a) Đối với các Vụ, Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố: căn cứ đề nghị của các đơn vị và sự lựa chọn, đề xuất của các cụm, khối, khu vực thi đua, Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành cho ý kiến trước khi trình Thống đốc quyết định. Trường hợp cần thiết, Vụ Thi đua - Khen thưởng xin ý kiến một số Vụ, Cục, đơn vị có liên quan.

b) Đối với các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng hợp tác xã, Học viện ngân hàng, Trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các doanh nghiệp trực thuộc: do các đơn vị lựa chọn đề nghị trong số các tập thể trực thuộc đã đăng ký Cờ thi đua. Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành cho ý kiến trước khi trình Thống đốc quyết định. Trường hợp cần thiết gửi xin ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và một số Vụ, Cục chức năng có liên quan của Ngân hàng Nhà nước.

c) Đối với các tổ chức tín dụng khác không thuộc điểm b khoản 9 Điều này: căn cứ đăng ký thi đua, kết quả hoạt động và đề nghị của đơn vị, Vụ Thi đua - Khen thưởng lựa chọn, đề xuất, gửi văn bản xin ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và một số đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, sau đó tổng hợp đề xuất trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành cho ý kiến trước khi trình Thống đốc quyết định.

10. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác thuộc thẩm quyền của Thống đốc: Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành có ý kiến trước khi trình Thống đốc quyết định. Trường hợp cần thiết, Vụ Thi đua - Khen thưởng gửi xin ý kiến một số đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước.

11. Đối với việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành Ngân hàng: Thủ trưởng đơn vị có quan hệ trực tiếp lập tờ trình kèm báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, gửi Vụ Thi đua - Khen thưởng để thẩm định và trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành cho ý kiến trước khi trình Thống đốc quyết định.

12. Đối với khen thưởng quá trình cống hiến

a) Trường hợp cán bộ đã nghỉ hưu hoặc đã mất:

- Đối với cán bộ là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước đã nghỉ hưu hoặc đã mất, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng.

- Thủ trưởng đơn vị nơi quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu hoặc đã mất có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị khen thưởng. Trường hợp đơn vị công tác cuối cùng của cán bộ thuộc diện được khen thưởng đã giải thể, chia tách, sáp nhập, hợp nhất thì Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị khen thưởng.

- Vụ Thi đua - Khen thưởng tổng hợp, trình Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước xét trước khi trình Thống đốc quyết định.

b) Đối với cán bộ chuẩn bị nghỉ hưu:

- Trước thời điểm cán bộ nghỉ hưu một năm, Thủ trưởng đơn vị lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các cán bộ đủ tiêu chuẩn thuộc đơn vị. Vụ Thi đua - Khen thưởng tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xét, sau đó trình Ban cán sự Đảng cho ý kiến trước khi trình Thống đốc quyết định. Trường hợp cán bộ là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chuẩn bị nghỉ hưu, Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị khen thưởng đối với các đồng chí đủ tiêu chuẩn theo quy định.

- Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng, tiến hành các thủ tục xét khen thưởng và lấy ý kiến xác nhận của Vụ Tổ chức cán bộ (trừ các trường hợp Vụ Tổ chức cán bộ đề nghị) về thời gian giữ chức vụ của người được đề nghị khen thưởng; các hình thức kỷ luật, lý do và thời gian bị kỷ luật (nếu có).

c) Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: xác nhận bằng văn bản về thời gian giữ chức vụ và các hình thức kỷ luật, lý do, thời gian bị kỷ luật (nếu có) và chức vụ tương đương của người được đề nghị khen thưởng; phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết khiếu nại (nếu có) về khen thưởng cán bộ có quá trình cống hiến lâu dài trong ngành Ngân hàng.

13. Đối với Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam”

a) Đối với cán bộ đã và đang làm việc trong ngành Ngân hàng: Thủ trưởng các đơn vị nơi quản lý cán bộ (kể cả cán bộ đã nghỉ hưu, đã mất hoặc chuyển công tác) lập tờ trình kèm hồ sơ những trường hợp đủ tiêu chuẩn, đúng đối tượng theo quy định trình Thống đốc xét tặng kỷ niệm chương cho cá nhân thuộc đơn vị mình.

b) Đối với cán bộ làm việc ngoài ngành Ngân hàng: các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ do Văn phòng Ngân hàng nhà nước đề nghị. Cá nhân thuộc các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; người nước ngoài đã, đang công tác tại Việt Nam, người Việt Nam công tác ở nước ngoài do Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị có quan hệ công tác trực tiếp đề nghị. Các đồng chí lãnh đạo tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đề nghị.

14. Đối với danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”: Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

15. Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức đảng, đoàn thể: Thực hiện theo khoản 3 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và điểm b khoản 1 mục III Thông tư 02/2011/TT-BNV.

Điều 22. Hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua

1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng các đơn vị hoặc được Thống đốc ủy quyền, giao Thủ trưởng các đơn vị căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Thông tư 02/2011/TT-BNV và Thông tư này để cụ thể hóa thực hiện trong đơn vị mình.

Việc xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ gồm: tờ trình đề nghị khen thưởng; báo cáo thành tích, tóm tắt thành tích của cá nhân (mẫu số 3 đính kèm), trong đó nêu rõ sáng kiến cải tiến; giải pháp công tác hoặc áp dụng công nghệ mới góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị được hội đồng sáng kiến của đơn vị công nhận; biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên.

2. Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Ngân hàng”

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm danh sách cá nhân được đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

b) Báo cáo thành tích và báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng (mẫu số 4 và 6 đính kèm);

c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị phải có số phiếu đồng ý của các thành viên hội đồng từ 70% trở lên;

d) Báo cáo tóm tắt nội dung các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới được hội đồng khoa học hoặc hội đồng sáng kiến của đơn vị xác nhận.

đ) Ý kiến nhận xét, đánh giá của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về kết quả hoạt động, chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước đối với cá nhân là Giám đốc các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn.

3. Đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

b) Báo cáo thành tích và báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân có xác nhận của đơn vị và xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ (02 bản) (mẫu số 4, 7 đính kèm);

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị phải có số phiếu đồng ý của các thành viên hội đồng từ 90% trở lên;

d) Báo cáo tóm tắt nội dung các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới được hội đồng khoa học hoặc hội đồng sáng kiến của đơn vị xác nhận.

đ) Ý kiến nhận xét, đánh giá của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về kết quả hoạt động, chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước đối với cá nhân là Giám đốc các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn.

e) Cá nhân là Thủ trưởng các đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung quy định tại khoản 16 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

5. Đối với danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

b) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 6 đính kèm);

c) Biên bản họp, kèm kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị phải có số phiếu đồng ý của các thành viên hội đồng từ 70% trở lên;

6. Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước”

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

b) Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 6 đính kèm);

c) Biên bản họp cụm, khối, khu vực thi đua, kết quả bỏ phiếu phải có số phiếu đồng ý suy tôn của các đơn vị trong cụm, khối, khu vực thi đua từ 70% trở lên;

d) Ý kiến nhận xét, đánh giá của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về kết quả hoạt động, chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước đối với tập thể là chi nhánh tổ chức tín dụng trực thuộc các tập thể lớn quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

7. Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

b) Báo cáo thành tích (02 bản) và báo cáo tóm tắt thành tích (02 bản) của tập thể có xác nhận của đơn vị (mẫu số 5, 8 đính kèm);

c) Biên bản họp cụm, khối, khu vực thi đua và kết quả bỏ phiếu phải có số phiếu đồng ý suy tôn của các đơn vị trong cụm, khối, khu vực thi đua từ 70% trở lên;

d) Ý kiến nhận xét, đánh giá của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về kết quả hoạt động, chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước đối với tập thể là chi nhánh tổ chức tín dụng trực thuộc các tập thể lớn quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

đ) Đối với tập thể có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung quy định tại khoản 16 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

8. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

b) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị phải có số phiếu đồng ý của các thành viên hội đồng từ 90% trở lên;

c) Báo cáo thành tích (04 bộ bản chính và 20 bộ photocopy) của các trường hợp đề nghị phong tặng có xác nhận của đơn vị trình (ký tên, đóng dấu), (mẫu số 10 đối với cá nhân; mẫu số 11 đối với tập thể);

d) Xác nhận của cơ quan tài chính đối với các trường hợp có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo các nội dung đã quy định tại khoản 16 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

Điều 23. Hồ sơ đề nghị các hình thức khen thưởng

1. Khen thưởng thường xuyên hàng năm đối với Bằng khen của Thống đốc

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 6 đính kèm) phải ký và ghi rõ họ tên, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu);

c) Biên bản và kết quả họp của hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị:

d) Ý kiến đánh giá, đề xuất của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về kết quả hoạt động và chấp hành chủ trương, quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với cá nhân là Giám đốc các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn và tập thể là chi nhánh tổ chức tín dụng trực thuộc các tập thể lớn quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

2. Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

b) Báo cáo thành tích (02 bản) và tóm tắt thành tích (02 bản) của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (mẫu số 4, 7 đối với cá nhân; mẫu số 5, 8 đối với tập thể).

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu của hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị;

d) Xác nhận của cơ quan tài chính đối với các trường hợp có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo các nội dung đã quy định tại khoản 16 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

đ) Ý kiến đánh giá, đề xuất của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về kết quả hoạt động và chấp hành chủ trương, quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với cá nhân là Giám đốc các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn và tập thể là chi nhánh tổ chức tín dụng trực thuộc các tập thể lớn quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

3. Huy chương

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm danh sách đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

b) Danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng (04 bản) có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu).

4. Khen thưởng đột xuất

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

b) Tóm tắt thành tích do đơn vị quản lý trực tiếp lập, ghi rõ thành tích, công trạng lập được đề nghị khen thưởng (mẫu số 12 đính kèm). Trường hợp đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng tóm tắt thành tích là 04 bản.

5. Khen thưởng theo chuyên đề

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị;

c) Báo cáo thành tích cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng. Báo cáo phải ký và ghi rõ họ tên, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu), (mẫu số 13 đính kèm). Trường hợp đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng phải có 02 báo cáo thành tích và 03 tóm tắt thành tích.

6. Khen thưởng quá trình cống hiến

a) Đối với cán bộ đã nghỉ hưu hoặc đã mất.

- Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách cá nhân được đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

- Báo cáo quá trình công tác của cá nhân, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trình. Trường hợp cán bộ đã mất mà đủ tiêu chuẩn khen thưởng, đơn vị trình chủ động phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lập báo cáo (mẫu số 9 đính kèm).

b) Đối với cán bộ chuẩn bị nghỉ hưu.

- Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị hoặc các đơn vị được giao nhiệm vụ lập hồ sơ đề nghị khen thưởng;

- Báo cáo quá trình công tác của cá nhân, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trình (mẫu số 9 đính kèm);

- Biên bản họp hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị (trừ trường hợp khen thưởng đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước).

7. Khen thưởng ngoài ngành

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị có mối quan hệ trực tiếp với cá nhân, tổ chức kèm danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (mẫu số 2 đính kèm);

b) Báo cáo thành tích, đóng góp của cá nhân, tập thể đối với ngành Ngân hàng có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (mẫu số 14 đính kèm).

8. Kỷ niệm chương

a) Đối với cán bộ trong ngành Ngân hàng

- Tờ trình Thống đốc do Thủ trưởng đơn vị ký tên đóng dấu (mẫu số 15 đính kèm)

- Bảng kê khai quá trình công tác của cá nhân (mẫu số 16 đính kèm), có kiểm tra và xác nhận của Thủ trưởng đơn vị. Đối với cá nhân đã, đang công tác tại các Vụ, Cục đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước có kiểm tra và xác nhận của Vụ Tổ chức cán bộ.

- Bảng tổng hợp kê khai của đơn vị (mẫu số 17 đính kèm).

Riêng đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước; Ngân hàng Chính sách xã hội; Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng hợp tác xã và Ngân hàng Phát triển Việt Nam không gửi về Ngân hàng Nhà nước bảng kê khai quá trình công tác của cá nhân, đơn vị trình bảo quản và lưu giữ (mẫu số 16 đính kèm).

b) Đối với cán bộ ngoài ngành Ngân hàng

- Tờ trình đề nghị Thống đốc do Thủ trưởng đơn vị ký tên đóng dấu (mẫu số 15 đính kèm).

- Bản tóm tắt thành tích, công lao đóng góp đối với sự nghiệp phát triển Ngân hàng Việt Nam do cá nhân tự khai (mẫu số 18 đính kèm).

Điều 24. Thời gian nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Khen thưởng thường xuyên

a) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thống đốc:

- Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức đoàn thể ngành Ngân hàng, chậm nhất ngày 31/01 hàng năm. Đối với Học viện Ngân hàng và Trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, chậm nhất ngày 15/8 hàng năm.

- Các đơn vị thuộc các tổ chức tín dụng trong nước, các tổ chức tín dụng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, doanh nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước và cơ quan thường trực các hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý, chậm nhất ngày 15/3 hàng năm.

b) Đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, chậm nhất ngày 01/4 hàng năm.

c) Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, chậm nhất ngày 01/3 hàng năm. Đối với Học viện Ngân hàng và Trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, chậm nhất ngày 15/8 hàng năm.

d) Đối với danh hiệu “Anh hùng Lao động”, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, chậm nhất ngày 01/4 hàng năm, trừ khen thưởng chuyên đề, đột xuất. Đối với Học viện Ngân hàng và Trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, chậm nhất ngày 15/8 hàng năm.

đ) Đối với các danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, thực hiện theo quy định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

e) Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị, giao Thủ trưởng các đơn vị quy định.

2. Khen thưởng đột xuất, gửi hồ sơ ngay sau khi tập thể, cá nhân được lập thành tích đột xuất.

3. Khen thưởng chuyên đề, gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng ngay sau khi kết thúc chương trình hoặc chuyên đề công tác.

4. Khen thưởng quá trình cống hiến, gửi hồ sơ từ ngày 01/01 đến ngày 30/8 hàng năm

5. Đối với Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam”, chậm nhất ngày 31/3 hàng năm. Các trường hợp đột xuất do Thống đốc quyết định.

6. Đối với các giải thưởng của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 25. Số lượng Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước

1. Tại Ngân hàng Nhà nước.

a) Đối với các Vụ, Cục đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, doanh nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng đại diện, hàng năm Thống đốc tặng thưởng Cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của từng Khối (Khối chính sách, Khối hậu cần, Khối thanh tra, kiểm toán và các tổ chức sự nghiệp). Việc quy định các đơn vị trong từng khối thực hiện theo quyết định của Thống đốc.

Đối với các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, hàng năm Thống đốc sẽ tặng thưởng Cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố, hàng năm Thống đốc tặng Cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua của từng khu vực thi đua. Việc quy định các đơn vị trong từng khu vực thi đua thực hiện theo quyết định của Thống đốc.

2. Các tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các đơn vị khác trong ngành Ngân hàng: hàng năm, Thống đốc tặng thưởng Cờ thi đua cho các đơn vị xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của từng cụm, khối hoặc hệ thống.

3. Học viện Ngân hàng và Trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm Thống đốc sẽ tặng Cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua của Khối đào tạo.

Chương V

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG

Mục 1

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 26. Quỹ Thi đua - Khen thưởng.

1. Lập Quỹ Thi đua - Khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước và Quỹ Thi đua - Khen thưởng tại các đơn vị (trừ các Vụ, Cục, đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước) để phục vụ công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.

2. Quỹ Thi đua - Khen thưởng được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong ngành Ngân hàng, ngoài ngành Ngân hàng và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 27. Sử dụng Quỹ Thi đua - Khen thưởng.

1. Quỹ Thi đua - Khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước được sử dụng

a) Chi tiền thưởng hoặc mua tặng phẩm bằng hiện vật cho cá nhân, tập thể được khen thưởng;

b) Chi các khoản kinh phí để in ấn giấy chứng nhận, bằng khen, làm kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, khung giấy khen, khung giấy chứng nhận, hộp đựng kỷ niệm chương đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thống đốc;

c) Chi hỗ trợ công tác tổ chức phong trào thi đua do Thống đốc phát động và chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm đề xuất trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành quyết định theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

2. Quỹ Thi đua - Khen thưởng của đơn vị: do các đơn vị quản lý và sử dụng theo đúng quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Việc lập Quỹ Thi đua - Khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; các tổ chức sự nghiệp và các đơn vị hạch toán độc lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước do Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán hướng dẫn thực hiện.

Điều 28. Nguyên tắc chi thưởng

1. Nguyên tắc chi thưởng

Thực hiện theo khoản 2 Điều 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

2. Trách nhiệm chi thưởng

a) Cá nhân, tập thể thuộc ngành Ngân hàng được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng:

- Đối với cá nhân, tập thể thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp) và tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước đề nghị thì Ngân hàng Nhà nước chi tiền thưởng.

- Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước, cơ quan thường trực các hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý tiền thưởng do đơn vị đề nghị khen thưởng chi thưởng.

b) Cá nhân, tập thể được Thống đốc khen thưởng:

- Đối với cá nhân, tập thể thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp) và cá nhân, tập thể ngoài ngành Ngân hàng thì tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước.

- Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước, cơ quan thường trực các hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý thì tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị.

c) Cá nhân, tập thể được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố khen thưởng:

- Đối với cá nhân, tập thể thuộc Ngân hàng Nhà nước và ngoài ngành Ngân hàng thì tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.

- Đối với cá nhân, tập thể thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động trên địa bàn, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị đề nghị khen thưởng.

d) Cá nhân, tập thể thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước, cơ quan thường trực các hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý được thủ trưởng đơn vị khen thưởng thì tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị.

3. Cách tính, mức tiền thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 70 đến Điều 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Mục 2

QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KIỂM TRA CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 29. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 77, 78 và Điều 79 Nghị định 42/2010/NĐ-CP.

2. Hàng năm, cá nhân được khen thưởng từ danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở hoặc Bằng khen của Thống đốc trở lên được xem xét nâng lương trước hạn, ưu tiên cử đi học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở trong nước và nước ngoài.

Điều 30. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo

1. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

2. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tổ chức cán bộ giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo.

Điều 31. Kiểm tra công tác Thi đua - Khen thưởng

1. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng đối với các đơn vị trong toàn Ngành.

2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi đơn vị do mình quản lý.

Chương VI

HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP

Điều 32. Thành lập hội đồng Thi đua - Khen thưởng, hội đồng sáng kiến các cấp trong ngành Ngân hàng

1. Tại Ngân hàng Nhà nước thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng và Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng. Tại các đơn vị thành lập hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị và hội đồng sáng kiến đơn vị.

2. Thống đốc quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng và Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng.

3. Thủ trưởng các đơn vị quyết định thành lập hội đồng Thi đua - Khen thưởng và hội đồng sáng kiến đơn vị.

Điều 33. Thành phần Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng

1. Chủ tịch: Thống đốc hoặc phó Thống đốc;

2. Phó Chủ tịch: Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng;

3. Các ủy viên và thư ký do Vụ Thi đua - Khen thưởng đề xuất trình Thống đốc quyết định.

Điều 34. Thành phần hội đồng sáng kiến của các đơn vị

1. Chủ tịch: Thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng đơn vị;

2. Phó chủ tịch: Chủ tịch công đoàn;

3. Các ủy viên là những người có trình độ quản lý chuyên môn, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị quyết định số lượng ủy viên hội đồng sáng kiến đơn vị;

4. Thư ký: Trưởng phòng (ban) hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 35. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng

1. Chủ tịch: Thống đốc hoặc Phó Thống đốc;

2. Phó Chủ tịch: Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng;

3. Các ủy viên: phó Bí thư Thường trực Đảng ủy cơ quan Ngân hàng Trung ương; Phó Chủ tịch Thường trực Công đoàn Ngân hàng Việt Nam; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước; Chánh thanh tra, giám sát ngân hàng; Vụ trưởng Vụ kiểm toán nội bộ; Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ; Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán; Phó Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng.

4. Thư ký: Trưởng phòng Tổng hợp, Vụ Thi đua - Khen thưởng.

Điều 36. Thành phần hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị;

2. Phó chủ tịch: Chủ tịch công đoàn;

3. Các ủy viên: đại diện đảng ủy (chi ủy) và các ủy viên khác là cán bộ chủ chốt của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc không vượt quá 9 ủy viên.

4. Thư ký: cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 37. Thành phần hội đồng Thi đua - Khen thưởng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

1. Chủ tịch: Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch hội đồng thành viên. Đối với tổ chức tín dụng nước ngoài là Tổng giám đốc;

2. Phó chủ tịch: Tổng giám đốc (giám đốc) hoặc Chủ tịch công đoàn. Đối với tổ chức tín dụng nước ngoài là Phó Tổng giám đốc hoặc Chủ tịch công đoàn;

3. Các ủy viên: đại diện đảng ủy (chi ủy) và các ủy viên khác là cán bộ chủ chốt của đơn vị, do thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc không vượt quá 11 ủy viên.

4. Thư ký: phó trưởng phòng (ban) Thi đua - Khen thưởng hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 38. Thành phần hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan thường trực hiệp hội

1. Chủ tịch: Tổng Thư ký;

2. Phó Chủ tịch: Chủ tịch Công đoàn;

3. Các ủy viên khác do thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc không vượt quá 7 ủy viên;

4. Thư ký: Chánh Văn phòng.

Điều 39. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng Thi đua - Khen thưởng, hội đồng sáng kiến các cấp

1. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Hội đồng sáng kiến ngành Ngân hàng thực hiện theo Quy chế làm việc do Thống đốc quy định.

2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của hội đồng Thi đua - Khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp do thủ trưởng các đơn vị quy định.

Chương VII

QUẢN LÝ HỒ SƠ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG

Điều 40. Quản lý hồ sơ tại Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm theo dõi danh sách các điển hình tiên tiến; hồ sơ các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thống đốc trở lên; tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của ngành Ngân hàng.

2. Cuối mỗi năm, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm lựa chọn những hồ sơ cần thiết làm thủ tục gửi lưu trữ theo quy định.

Điều 41. Quản lý hồ sơ tại các đơn vị

1. Tổ chức quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ sơ liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.

2. Đối với báo cáo chi tiết thành tích đề nghị các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thống đốc, đơn vị trình khen thưởng tổ chức lưu trữ theo quy định, không gửi kèm hồ sơ đề nghị khen thưởng về Ngân hàng Nhà nước.

3. Danh sách cá nhân, tập thể đăng ký tham gia thi đua; đăng ký các danh hiệu thi đua hàng năm của các Vụ, Cục, Sở, Ban, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc, Văn phòng đại diện, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và các tổ chức tín dụng, các đơn vị tổ chức lưu trữ theo quy định, chỉ gửi về Ngân hàng Nhà nước bản tổng hợp danh sách đăng ký tham gia thi đua và đăng ký các danh hiệu thi đua.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Tổ chức, bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng

1. Vụ Thi đua - Khen thưởng là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có chức năng tham mưu giúp Thống đốc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng.

2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; Học viện Ngân hàng; Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, Nhà máy in tiền Quốc gia, mỗi đơn vị bố trí ít nhất 01 (một) cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng. Đối với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, công tác thi đua, khen thưởng đặt tại Văn phòng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố công tác thi đua, khen thưởng đặt tại Phòng Hành chính - Nhân sự; Học viện Ngân hàng, Trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, Nhà máy in tiền Quốc gia, công tác thi đua, khen thưởng đặt tại Phòng Tổ chức - Hành chính.

3. Các Vụ, Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước, mỗi đơn vị bố trí 01 (một) công chức kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng.

4. Tại các ngân hàng thương mại Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng hợp tác xã thành lập phòng (ban) trực thuộc Thủ trưởng đơn vị để tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị quản lý công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị. Đối với chi nhánh và đơn vị thành viên trực thuộc có từ 500 cán bộ trở lên, bố trí 01 (một) cán bộ chuyên ngành làm công tác thi đua, khen thưởng.

5. Các đơn vị khác căn cứ vào khối lượng công việc để bố trí cán bộ đảm bảo thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 43. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng

1. Kết thúc năm hoạt động, các đơn vị tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15/01 năm sau.

2. Khi phát động thi đua và sau mỗi đợt thi đua, các đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) để theo dõi và làm căn cứ cho việc xét khen thưởng.

Điều 44. Trách nhiệm và điều khoản thi hành

1. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong ngành Ngân hàng tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Căn cứ kết quả hoạt động và tình hình khen thưởng hàng năm của các đơn vị, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm

a) Đề xuất số lượng Cờ thi đua cụ thể đối với từng đơn vị, khối thi đua, khu vực thi đua trình Thống đốc quyết định.

b) Tham mưu cho Thống đốc quy định tỷ lệ danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và “Tập thể lao động xuất sắc” đối với từng đơn vị.

c) Tham mưu cho Thống đốc quy định mức kinh phí đóng góp của từng tổ chức tín dụng vào Quỹ Thi đua - Khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước để sử dụng theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 27 Thông tư này.

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2012 thay thế Quyết định số 40/2006/QĐ-NHNN ngày 17/8/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng; Quyết định số 140/2005/QĐ-NHNN ngày 07/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Ngân hàng Việt Nam”.

4. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và cụ thể hóa các tiêu chuẩn, quy định phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của đơn vị mình. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi thành Ngân hàng hợp tác xã theo Luật Các tổ chức tín dụng, công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện như đối với Ngân hàng hợp tác xã đã được quy định tại Thông tư này./.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thống đốc

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Bình