• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 26/07/1994
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 61 TC/TCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 26 tháng 7 năm 1994

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chi tiết về thuế và quy định thủ tục thu nộp thuế đối với hợp đồng chia sản phẩm mỏ Đại Hùng

__________________________________

Căn cứ vào quy định tại các Luật và Pháp lệnh về thuế tại Việt nam; căn cứ vào Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam; căn cứ vào các quy định về thuế và các điều khoản tại Hợp đồng chia sản phẩm mỏ Đại hùng ký ngày 15/4/1994, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về thuế và quy định thủ tục thu nộp thuế đối với hợp đồng chia sản phẩm mỏ Đại hùng như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1) Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài và công ty nước ngoài tham gia hợp đồng chia sản phẩm mỏ Đại hùng (sau đây gọi là " Hợp đồng" ), bao gồm:

- Liên đoàn ZARUBEZHNEFT tham gia hợp đồng với tư cách là bên tham gia cùng với Chính phủ Việt nam tạo thành " phía tham gia" tại Hợp đồng. (Sau đây gọi là " phía tham gia Nước ngoài" ).

- Các công ty Nước ngoài BHPP, PETRONAS  CARIGALI (CARGALI), TOTAL VIET NAM (TOTAL), ĐAIHUNG OIL DEVELOPMENT (JAPAN) LTD (SUMI TOMO) tham gia Hợp đồng với tư cách nhà thầu Nước ngoài.

2) Các quy định và hướng dẫn về thuế đối với Tổng công ty dầu khí Việt Nam với tư cách phía tham gia Việt Nam và tư cách nhà thầu; đối với trường hợp Chính phủ Việt Nam thu thuế tài nguyên bằng dầu thô sẽ có hướng dẫn riêng.

3) Tại Thông tư này từ " người nộp thuế" , tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể là " phía tham gia nước ngoài" hoặc " nhà thầu nước ngoài" , hoặc bao gồm cả " phía  tham gia nước ngoài" và " nhà thầu nước ngoài".

II. CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG

1) Thuế tài nguyên.

Mỗi công ty nước ngoài tạo thành nhà thầu có nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên cho nhà  nước Việt nam như sau:

1.1 Cách xác định thuế tài nguyên:

Theo quy định tại Hợp đồng, số thuế tài nguyên được xác định như sau:

Thuế tài nguyên

=

Sản lượng thầu

x

tính thuế tài nguyên

x

Thuế suất

x

Giá tính thuế

Trong đó:

- Sản lượng dầu tính thuế tài nguyên là sản lượng dầu thực (tính theo thùng) đã chuyển qua điểm giao nhận trong quý tính thuế.

- Thuế suất thuế tài nguyên được xác định trên cơ sở sản lượng dầu tính thuế tài nguyên bình quân một ngày trong quý tính thuế theo mức thuế suất luỹ tiến từng phần như sau:

Sản lượng dầu tính thuế (thùng/ngày)Thuế suất (%)

- Cho đến 100.000 thùng25

- Từ thùng thứ100.001 đến thùng thứ 200.00035

- Từ thùng thứ200.001 trở lên45

Sản lượng dầu tínhthuế bình quân

=

Sản lượng dầu tính thuế tài nguyên

Số ngày sản xuất trong quý

(ngày sản xuất trong quý là số ngày theo lịch có tiến hành hoạt động sản xuất trong quý; không bao gồm các ngày ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân).

- Giá tính thuế là giá bán thực tế bình quân gia quyền trong quý tính thuế của một thùng dầu (tính bằng đô la Mỹ) của mỗi người nộp thuế theo các điều kiện FOB hoặc FIP (giá giao tại đường ống) tại điểm giao nhận (việc quyết toán thuế trên cơ sở giá thực tế).

Trường hợp người nộp thuế bán hoặc định đoạt dầu thô theo các cơ sở khác (không bán dầu thô hoặc không bán theo giá FOB hoặc FIP.) thì cơ quan thu thuế sẽ ấn định giá tính thuế tài nguyên theo nguyên tắc nêu trên tại ngày " vận đơn" (ngày ghi trên vận đơn của mỗi chuyến chở dầu thô tại điểm giao nhận) sau khi tham khảo ý kiến của Tổng công ty dầu khí Việt nam.

Trường hợp người nộp thuế bán dầu không theo quy định " giao dịch sòng phẳng" hoặc cố tình bán theo giá thấp thì giá tính thuế sẽ được xác định theo các nguyên tắc quy định tại Hợp đồng về việc xác định giá thị trường cho các trường hợp này. Trong khi chờ đợi quyết định giá thị trường cho trường hợp này, cơ quan thuế sẽ tạm ấn định giá tính thuế sau khi tham khảo ý kiến của Tổng công ty dầu khí Việt nam. Chênh lệch phát sinh giữa giá tạm ấn định của cơ quan thuế và giá thị trường được xác định theo các quy định tại Hợp đồng sẽ được điều chỉnh vào mỗi kỳ quyết toán thuế.

Thí dụ: trong quý tính thuế tổng số dầu thực tế là 11.700.000 thùng.

Số ngày sản xuất trong quý: 78 ngày

Sản lượng dầu bình quân 1 ngày trong quý

=

11.700.000 thùng

 

=

150.000 thùng/ ngày

78 ngày

 

Số dầu thuế tài nguyên phải nộp trong quý:

(100.000 thùng x 25%  x  78 ngày) + (50.000 thùng x 35%  x 78 ngày)= 3.315.000 thùng

1.2 Đối tượng nộp thuế tài nguyên và chế độ thu nộp thuế tài nguyên:

a- Đối tượng nộp thuế tài nguyên:

Các nhà thầu Nước ngoài là đối tượng nộp thuế tài nguyên, tương ứng với tỷ lệ tham gia của mỗi nhà thầu tại Hợp đồng.

b- Chế độ thu nộp thuế tài nguyên:

Thuế tài nguyên được tạm nộp hàng tháng và quyết toán hàng quý (quý theo ngày dương lịch) theo quy định sau đây:

b1- Tạm nộp hàng tháng:

Số thuế tài nguyên tạm nộp hàng tháng của mỗi nhà thầu nước ngoài bằng 20% giá trị hoá đơn mỗi chuyến hàng của nhà thầu được chia trong tháng (hoặc 20% giá thị trường trong trường hợp các nhà thầu định đoạt dầu thô theo các cơ sở khác).

- Chậm nhất sau 5 ngày đầu của mỗi tháng, các nhà thầu nước ngoài phải nộp xong số thuế tài nguyên tạm nộp của tháng trước và gửi cho cơ quan thuế bản kê khai thuế tài nguyên (theo mẫu số 1 đính kèm) kèm theo bản sao giấy nộp tiền thuế tài nguyên.

Quá thời hạn nêu trên, nếu các nhà thầu nước ngoài chưa gửi bản kê khai thuế tài nguyên cho các cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tài nguyên, phát hành thông báo thuế cho các nhà thầu nước ngoài và chậm nhất trong vòng 3 ngày, kể từ khi nhận được thông báo, các nhà thầu nước ngoài phải nộp đủ số thuế ghi tại thông báo nộp thuế của cơ quan thuế vào Kho bạc Nhà nước do cơ quan thuế chỉ định.

b2- Quyết toán hàng quý:

- Chậm nhất sau 30 ngày của quý sau, các nhà thầu nước ngoài phải kê khai và gửi bản kê khai thuế tài nguyên của quý trước cho cơ quan thuế (theo mẫu số 2 đính kèm) để cơ quan thuế quyết toán số thuế tài nguyên chính thức phải nộp của các nhà thầu nước ngoài trong quý trước.

- Khi quyết toán thuế hàng quý, nếu số thuế tạm nộp hàng tháng lớn hơn số thuế phải nộp của quý thì số thuế nộp thừa sẽ được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ nộp thuế tiếp theo. Trường hợp không còn kỳ nộp thuế sau thì cơ quan thuế làm thủ tục thoái trả tiền thuế nộp thừa cho nhà thầu nước ngoài; nếu số thuế tạm nộp hàng tháng ít hơn số thuế phải nộp của quý, thì chậm nhất trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo quyết toán thuế quý,  nhà thầu nước ngoài phải nộp số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước và gửi bản sao giấy nộp tiền cho cơ quan thuế.

Qúa thời hạn nói trên, nếu các nhà thầu nước ngoài chưa gửi bản kê khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tài nguyên phải nộp trong quý, phát hành thông báo thuế cho các nhà thầu nước ngoài thông báo rõ số thuế ấn định, số thuế đã tạm nộp hàng tháng, số thuế nộp thừa được bù vào kỳ nộp thuế tiếp theo hoặc số thuế nộp thiếu phải nộp tiếp. Trong vòng 3 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, các nhà thầu nước ngoài phải nộp số thuế còn thiếu theo quy định của cơ quan thuế tại thông báo thuế. Số thuế tài nguyên chính thức phải nộp của quý đó sẽ được quyết toán chính thức vào cuối năm tài chính.

- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai thuế tài nguyên quý của các nhà thầu nước ngoài, cơ quan thuế có trách nhiệm phát hành thông báo quyết toán thuế của quý đó cho các nhà thầu nước ngoài (theo mẫu số 3 đính kèm).

2) Thuế lợi tức:

2.1 Đối tượng nộp thuế và chịu thuế lợi tức:

- Mỗi công ty tạo thành nhà thầu nước ngoài đều là đối tượng nộp thuế lợi tức.

- Lợi tức của mỗi nhà thầu nước ngoài thu được từ hoạt động dầu khí và lợi tức phụ (nếu có) là đối tượng chịu thuế lợi tức.

2.2 Tính thuế lợi tức: Thuế lợi tức = Lợi tức chịu thuế  x  Thuế suất

2.3 Cách xác định lợi tức chịu thuế:

 a. Lợi tức từ hoạt động dầu khí:

 Lợi tức chịu thuế được xác định như sau:

Lợi tức chịu thuế

=

Sản lượng dầu thực

-

Số lượng dầu thuế tài nguyên

-

Số lượng dầu thu hồi chi phí

x

Giá tính thuế

Trong đó:

- Sản lượng dầu thực, số lượng dầu thuế tài nguyên được xác định như quy định tại phần II  1.1  Thông tư này.

- Số lượng dầu thu hồi chi phí (tính theo quý) được xác định trên cơ sở chi phí hoạt động dầu khí cần được thu hồi và giá thị trường bình quân thực tế một thùng dầu  của quý trước quý tính thuế theo công thức:

Số lượng dầu thu hồi

Chi phí của quý tính thuế

=

Chi phí hoạt động dầu khí phải thu hồi

Giá thị trường bình quân thực tế quý trước quý tính thuế

 (Trường hợp sản lượng dầu thu hồi chi phí vượt quá 35% sản lượng dầu thực của quý tính thuế thì sản lượng dầu thu hồi chi phí của quý tính thuế sẽ được xác định bằng 35% sản lượng dầu thực của quý tính thuế, phần dầu thu hồi chi phí vượt quá 35% sản lượng dầu thực sẽ được chuyển sang quý tiếp theo).

- Giá tính thuế lợi tức là giá thị trường bình quân thực tế (tính theo phương pháp bình quân gia quyền) mà mỗi nhà thầu thực nhận trong kỳ tính thuế (việc quyết toán thuế trên cơ sở giá thực tế).

Trường hợp nhà thầu định đoạt dầu thuế lợi tức theo các cơ sở khác (không bán dầu) cơ quan thuế sẽ ấn định giá tính thuế lợi tức trên cơ sở giá thị trường tại ngày vận đơn sau khi tham khảo ý kiến của Tổng công ty dầu khí Việt nam.

Trường hợp người nộp thuế bán dầu không theo quy định " giao dịch sòng phẳng" hoặc cố tình bán theo giá thấp thì giá tính thuế sẽ được xác định theo các nguyên tắc quy định tại hợp đồng về việc xác định giá thị trường cho các trường hợp này. Trong khi chờ quyết định giá thị trường cho trường hợp này, cơ quan thuế sẽ tạm ấn định giá tính thuế sau khi tham khảo ý kiến của Tổng công ty dầu khí Việt nam. Chệnh lệch phát sinh giữa giá tạm ấn định của cơ quan thuế và giá thị trường được xác định theo các quy định tại hợp đồng sẽ được điều chỉnh vào  mỗi kỳ quyết toán thuế.

b- Lợi tức phụ:

Lợi tức phụ là các khoản lợi tức phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động dầu khí theo quy định tại Hợp đồng.

2.4 Thuế suất thuế lợi tức:

Thuế suất thuế lợi tức là 47% (bốn  mươi bẩy phần trăm)

2.5 Chế độ thu nộp thuế lợi tức:

Thuế lợi tức được tạm nộp theo từng quý và quyết toán chính thức sau khi kết thúc năm tính thuế (năm dương lịch) theo quy định sau đây:

a. Tạm nộp hàng quí:

- Chậm nhất trong vòng 30 ngày đầu của mỗi quý người nộp thuế phải nộp xong số thuế lợi tức tạm nộp của quý trước và gửi cho cơ quan thuế bản kê khai thuế lợi tức (theo mẫu số 4 đính kèm) kèm theo bản sao giấy nộp tiền.

Quá thời hạn nêu trên, nếu các nhà thầu nước ngoài chưa gửi bản kê khai thuế lợi tức cho cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế lợi tức, phát hành thông báo thuế cho các nhà thầu nước ngoài và chậm nhất trong vòng 3 ngày, kể từ  khi nhận được thông báo, các nhà thầu nước ngoài phải nộp đủ số thuế ghi tại thông báo nộp thuế của cơ quan thuế vào Kho bạc Nhà nước do cơ quan thuế chỉ định.

b. Quyết toán thuế hàng năm

- Chậm nhất là 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tính thuế (năm dương lịch) các nhà thầu nước ngoài phải kê khai và gửi bản kê khai thuế lợi tức của năm trước cho cơ quan thuế (theo mẫu số 5 đính kèm).

Quá thời hạn nêu trên, nếu các nhà thầu nước ngoài chưa gửi bản kê khai thuế lợi tức cho cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế lợi tức phải nộp trong năm, phát hành thông báo thuế cho các nhà thầu nước ngoài thông báo rõ số thuế ấn định, số thuế đã tạm nộp hàng quý, số thuế nộp thừa được bù vào kỳ nộp thuế tiếp theo hoặc số thuế nộp thiếu phải nộp tiếp. Trong vòng 3 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, các nhà thầu nước ngoài phải nộp số thuế còn thiếu theo quy định của  cơ quan  thuế tại thông báo này. Số thuế lợi tức chính thức phải nộp của năm tính thuế sẽ được quyết toán vào kỳ quyết toán thuế.

- Chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai thuế lợi tức của các nhà thầu nước ngoài, cơ quan thuế có trách nhiệm tiến hành quyết toán và phát hành thông báo  quyết toán thuế cho các nhà thầu nước ngoài.

- Khi quyết toán thuế hàng năm, nếu số thuế tạm nộp của các quý tong năm lớn hơn số thuế phải nộp của năm thì số thuế nộp thừa sẽ được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ nộp thuế tiếp theo, trường hợp không còn kỳ nộp thuế sau thì cơ quan thuế làm thủ tục thoái trả tiền thuế nộp thừa cho nhà thầu nước ngoài, nếu số thuế tạm nộp của các quý trong năm ít hơn số thuế phải nộp của năm thì chậm nhất trong vòng 3 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo quyết toán thuế năm nhà thầu nước ngoài phải nộp số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước và gửi bản sao giấy nộp tiền cho cơ quan thuế.

3) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

3.1 Đối tượng nộp thuế và chịu thuế chuyển  lợi nhuận ra nước ngoài

Bên tham gia nước ngoài và các nhà thầu nước ngoài là đối tượng nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

Phần lợi nhuận chuyển ra khỏi Việt nam và phần lợi nhuận đã giữ lại ở  ngoài Việt nam là đối tượng chịu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

3.2  Cách xác định lợi nhuận chịu thuế

 

Lợi nhuận chịu thuế

=

Lơi nhuận được chia và lợi nhuận tức phụ

-

Lợi nhuận giữ lại tại Việt Nam

Trong đó:

- Lợi nhuận được chia và lợi tức phụ:

+ Đối với nhà thầu nước ngoài là phần lợi tức chịu thuế được xác định tại phần II  2.2 Thông tư này.

+ Đối với ZARUBEZHNEFT là phần dầu lãi được chia (tính bằng USD) theo quy định tại Hợp đồng.

- Lợi nhuận giữ lại tại Việt nam:

Là phần lợi nhuận được xác định là người nộp thuế đã sử dụng tại Việt nam hoặc chưa chuyển ra khỏi Việt nam phù hợp với Luật pháp hiện hành.

3.3 Thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

- Nhà thầu nước ngoài nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo thuế suất bằng 10% lợi nhuận chịu thuế.

- Bên tham gia nước ngoài (ZARUBEZHNEFT) nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo thuế suất bằng 5%  lợi nhuận chịu thuế.

3.4 Chế độ thu nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài được tạm nộp theo từng quý và quyết toán chính thức sau khi kết thúc năm tính thuế.

a- Tạm nộp hàng quý:

- Số thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài tạm nộp hàng quý: được xác định trên phần lợi nhuận chuyển ra khỏi Việt nam và phần lợi nhuận đã giữ lại ở ngoài Việt nam phát sinh trong quý nộp thuế và thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định tại điểm 3.3

- Chậm nhất trong vòng 30 ngày đầu của mỗi quý người nộp thuế phải nộp xong số thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài tạm nộp của quý trước và gửi cho cơ quan thuế bản kê khai thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (theo mẫu số 6 đính kèm) kèm theo bản sao giấy nộp tiền thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

Qúa thời hạn nêu trên nếu người nộp thuế chưa gửi bản kê khai thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cho cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, phát hành thông báo thuế cho người nộp thuế và chậm nhất trong vòng 3 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người nộp thuế phải nộp đủ số thuế ghi tại thông báo nộp thuế của cơ quan thuế vào Kho bạc Nhà nước do cơ quan thuế chỉ định.

b- Quyết toán thuế hàng năm

- Chậm nhất là 90 ngày kể từ khi kết thúc năm, người nộp thuế phải kê khai và gửi bản kê khai thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của năm trước cho cơ quan thuế (theo mẫu số 7 đính kèm).

Quá thời hạn nêu trên nếu người nộp thuế chưa gửi bản kê khai thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cho cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài phải nộp trong năm, phát hành thông báo thuế cho người nộp thuế thông báo rõ số thuế ấn định, số thuế đã tạm nộp hàng quý, số thuế nộp thừa được bù vào kỳ nộp thuế tiếp theo hoặc số thuế nộp thiếu phải nộp tiếp. Trong vòng 3 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu theo quy định của cơ quan thuế tại thông báo này. Số thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài chính thức phải nộp của năm tính thuế sẽ được quyết toán vào kỳ quyết toán thuế.

- Chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm quyết toán thuế và phát hành thông báo quyết toán thuế cho người nộp thuế.

-Khi quyết toán thuế hàng năm nếu số thuế tạm nộp của các quý trong năm lớn hơn số thuế phải nộp của năm thì số thuế nộp thừa sẽ được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ nộp thuế tiếp theo, trường hợp không còn kỳ nộp thuế sau thì cơ quan thuế làm thủ tục thoái trả tiền thuế nộp thừa cho người nộp thuế, nếu số thuế tạm nộp của các quý trong năm ít hơn số thuế phải nộp của năm thì chậm nhất trong vòng 3 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo quyết toán thuế năm, người nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu vào Kho bạc Nhà nước và gửi bản sao giấy nộp tiền cho cơ quan thuế.

4) Thuế doanh thu

Bên tham gia nước ngoài và nhà thầu nước ngoài phải nộp thuế doanh thu trong các trường hợp sau:

-  Bán dầu tại Việt nam không theo yêu cầu của thị trường trong nước như quy định tại Điều 15 của Hợp đồng.

- Bán tại Việt nam các loại vật tư, hàng hoá, cung cấp các loại dịch vụ, cho thuê tài sản . . . không thuộn phạm vi các hoạt động dầu khí quy định tại hợp đồng.

Trong các trường hợp trên, việc khai báo nộp thuế, mức thuế suất, . . . được áp dụng theo các quy định tại Luật thuế doanh thu và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật hiện hành.

5) Thuế xuất khẩu - Thuế nhập khẩu

Nhà thầu nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với các loại vật tư, thiết bị, hàng hóa phục vụ cho các hoạt động dầu khí; được miễn thuế xuất khẩu đối với dầu khí  và các vật tư, thiết bị nêu trên khi tái xuất ra khỏi Việt nam. Nhưng khi các lý do để miễn thuế nhập khẩu cho các loại vật tư, thiết bị nêu trên thay đổi so với các quy định tại Hợp đồng (thí dụ:  Các loại vật tư, thiết bị nói trên không được sử dụng cho các hoạt động dầu khí, không được tái xuất khỏi Việt nam mà được tiêu thụ tại Việt nam hay định đoạt theo cách khác) các nhà thầu có nghĩa vụ truy nộp thuế nhập khẩu.

Thủ tục truy nộp thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của Pháp luật hiện hành.

6) Thuế đối với nhà thầu phụ

Nhà thầu phụ tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi Hợp đồng có nghĩa vụ nộp thuế theo các quy định của Luật pháp hiện hành về thuế đối với nhà thầu phụ trong lĩnh vực dầu khí.

Riêng đối với các nhà thầu phụ nước ngoài hoạt động không theo các hình thức đầu tư nước ngoài quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam không phải  nộp thuế nhà thầu phụ đối với các hợp đồng mà các công việc được thực hiện ở ngoài Việt nam.

Bộ Tài chính uỷ quyền cho Tổng công ty dầu mỏ và khí đốt Việt nam thu thuế đối với các nhà thầu phụ nước ngoài nêu trên.

Tổng Công ty dầu mỏ và khí đốt Việt nam có trách nhiệm, quyền hạn và được hưởng mọi quyền lợi trong khi tổ chức thu thuế nhà thầu phụ nước ngoài như các quy định hiện hành đối với thuế nhà thầu phụ.

7) Thuế thu nhập cá nhân

Nhân viên là người Việt nam và người nước ngoài làm việc tại Việt nam cho nhà thầu nước ngoài và bên tham gia nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo các quy định của Luật pháp hiện hành về thuế thu nhập cá nhân. Đối với nhân viên là người nước ngoài làm việc tại Việt nam được loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản thu nhập không phải tiền lương được chi trả dưới các hình thức  không phải tiền tệ (chi phí về nhà ở, dịch vụ y tế và các khoản tương tự). Nhà thầu và bên tham gia nước ngoài có trách nhiệm gửi cho cơ quan thuế chính sách đối với nhân viên của mình để làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế.

III. ĐỒNG TIỀN NỘP THUẾ HẠCH TOÁN THU THUẾ

 THEO MỤC LỤC NGÂN SÁCH

1) Đồng tiền nộp thuế

Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong việc kê khai và thu nộp các loại thuế theo quy định tại Thông tư này là Đô la Mỹ (USD).

2) Hạch toán thu thuế

Các khoản thu cho NSNN theo quy định tại Thông tư này được hạch toán vào chương 16, loại 01,  khoản 02,  hạng 2 của mục lục Ngân sách hiện hành và các mục thu tương ứng  sau đây:

- Thuế xuất khẩu:mục 04

- Thuế nhập khẩu:mục 05

- Thuế lợi tức:mục 19

- Thuế tài nguyên:mục 20

- Thuế thu nhập cá nhân:mục 25

- Thu khác về thuế:mục 30

IV. KHIẾU NẠI VÀ XỬ  LÝ VI  PHẠM

1) Quyền khiếu nại

Người nộp thuế có quyền khiếu nại trong trường hợp không đồng ý với các quyết định xử lý về  thuế của cơ quan thuế.

Đơn khiếu nại phải được gửi tới cơ quan thuế nơi phát hành các quyết định xử lý về  thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được các quyết định xử lý về thuế. Trong khi chờ giải quyết người nộp thuế có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các quyết định xử lý của cơ quan thuế.

Nếu người nộp thuế không đồng ý với các quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế nơi có trách nhiệm giải quyết khiếu nại không có các quyết định xử lý khiếu nại trong vòng 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế gửi đơn khiếu nại thì người nộp thuế có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên. Thời gian người nộp thuế gửi đơn khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên không quá 30 ngày kể từ ngày phát sinh quyền khiếu  nại.

2) Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý đơn khiếu nại

Cơ quan thuế các cấp phải xem xét, giải quyết các khiếu nại trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đơn khiếu nại. Đối với các trường hợp phức tạp, phải điều tra, xem xét trong thời gian dài, cơ quan thuế phải  thông báo cho người nộp thuế; nhưng thời hạn giải quyết khiếu nại chậm nhất cũng không quá 30  ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Các quyết định xử lý khiếu nại phải được thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ khi  quyết địnhn xử lý được ban hành.

3) Xử lý vi phạm

Mọi hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này đều bị xử  lý theo các quy định của Luật pháp hiện hành của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt nam.

3.1 Người nộp thuế không làm đúng các quy định về thủ tục đăng ký, kê khai thuế, lập sổ kế toán, sử dụng và lưu giữ chứng từ thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền.

3.2 Người nộp thuế có trách nhiệm đối với tính trung thực và chính xác của các Bản kê khai nộp thuế trong thời hạn 10 năm, trong thời hạn nêu trên, vào bất cứ thời điểm nào nếu cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo Luật định còn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế gian lận.

3.3 Người nộp thuế nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi tại thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc các quyết định xử lý khác của cơ quan thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc số tiền phạt theo luật định, mỗi ngày nộp chậm bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1) Bộ Tài chính giao cho Tổng cục thuế chỉ đạo Cục thuế tỉnh Bà rịa - Vũng tàu tổ chức công tác thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế theo quy định tại Thông tư này.

2) Cục thuế tỉnh Bà rịa - Vũng tàu có trách nhiệm:

- Tổ chức cho các đối tượng nộp thuế đăng ký thuế theo các quy định hiện hành.

- Kết hợp với người đại diện của Tổng công ty dầu mỏ và khí đốt Việt nam tại hợp đồng (Hiện tại là công ty thăm dò và khai thác dầu khí) tổ chức công tác quyết toán thuế đồng thời với công tác kiểm toán chi phí thu hồi.

- Báo cáo việc thực hiện nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế cho Tổng cục thuế ngay sau khi nhận được bản khai thuế và bản sao giấy nộp tiền.

3) Người nộp thuế có nghĩa vụ đăng ký thuế, nộp các bản khai thuế và bản sao giấy nộp tiền theo đúng thời hạn quy định tại Thông tư này. Đồng thời có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các chứng từ và thông tin cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Đối với công ty BHPP với tư cách đại diện các nhà thầu nước ngoài tại Hợp đồng ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo các quy định tại Thông tư này còn phải cung cấp cho cơ quan thuế các bản kê khai dưới đây:

 - Bản kê khai sản xuất hàng quý;

 - Bản kê khai chi phí và các khoản được giảm từ chi phí (nếu có) hàng quý và hàng năm;

 - Bản  kê khai thu hồi chi phí;

 - Bản kê khai dầu lãi và khí lãi;

 -Bản kê khai địmh giá sản phẩm ( bản kê khai này từng bên tạo thành nhà thầu ZARUBEZHNEFT có nghĩa vụ gửi cho cơ quan thuế)

Nội dung và thời gian gửi các bản kê khai nêu trên phù hợp với các quy định tại Hợp đồng về việc gửi các bản kê khai của Nhà thầu cho Petro Việt nam.

4) Thông tư này có hiệu  lực thi hành kể từ ngày ký. Riêng các quy định nghĩa vụ về thuế của người nộp thuế có hiệu lực từ ngày Hợp đồng chia sản phẩm có hiệu lực. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Văn Trọng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.