• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 13/08/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 27/09/2014
UBND TỈNH YÊN BÁI
Số: 28/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Yên Bái, ngày 13 tháng 8 năm 2000

QUYẾT ĐỊNH

V/v ban hành Quy định tổ chức hệ thống khuyến nông cơ sở

_______________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

- Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.

- Căn cứ vào Nghị định số 13/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ ban hành quy định về công tác khuyến nông.

- Căn cứ Thông tư số 02/TT-LB ngày 2-8-1993 Liên bộ: Bộ Nông nghiệp & CNTP, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Thủy sản, Bộ Tài chính và Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 13/CP của Chính phủ về công tác khuyến nông.

Xét đề nghị của Ông Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền Tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành quy định về tổ chức hệ thống khuyến nông cơ sở ở các xã được tỉnh hỗ trợ sinh hoạt phí và các chi phí khác (Có quy định kèm theo).

Điều 2: Giao cho Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì phối hợp với các Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính Vật giá, Ban Tổ chức Chính quyền và UBND các Huyện, Thị xã triển khai thực hiện. Trung tâm Khuyến nông Tỉnh là cơ quan quản lý trực tiếp hệ thống khuyến nông cơ sở.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban tổ chức Chính quyền, Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Giám đốc Sở Kế hoạch đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông, thủ trưởng các ngành các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

TM. UBND TỈNH YÊN BÁI

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Hoàng Trọng Soạn

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG KHUYẾN NÔNG VIÊN CƠ SỞ

(Ban hành kèm theo quyết định số 28 ngày 13 tháng 03 năm 2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

________________________

A- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Hệ thống khuyến nông cơ sở là tổ chức khuyến nông hộat động ở tại Xã, Thôn, Bản không ở trong hệ thống biên chế của nhà nước; được hưởng sinh hoạt phí và các phí khác theo quy định của Tỉnh. Nhằm thu hút và tập hợp lực lượng cán bộ kỹ thuật đã có bằng tốt nghiệp, các chuyên nghành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, kinh tế nông - lâm nghiệp. Tự nguyện hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư góp phần thiết thực vào việc phát triển sản xuất của địa phương.

Điều 2:

2.1- Khuyến nông viên cơ sở được địa phương lựa chọn và giới thiệu. Có đỉ tiêu chuẩn quy định, có điều kiện để hoạt động ở tại xã.

2.2- Ở những xã cần thiết phải bố trí cán bộ khuyến nông có trình độ Đại học, do tổ chức các cấp xã có thẩm quyề cùng với cơ quan khuyến nông Tỉnh lựa chọn xét tuyển để bố trí và có sự thống nhất của các địa phương.

2.3- Khuyến nông viên cơ sở được tổ chức khuyến nông của nhà nước cấp Tỉnh, cấp huyện hợp đồng làm việc, quản lý điều hành để thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch của chuyên môn, và kế hoạch sản xuất của địa phương.

2.4- Khuyến nông viên cơ sở chịu sự điều hành hoạt động theo kế hoạch sản xuất hàng ngày của địa phương, sinh hoạt Đảng, đoàn thể cùng địa phương.

Điều 3: Khuyến nông viên cơ sở phải luôn rèn luyện tốt phẩm chất đạo đức của người cán bộ, phấn đấu vươn lên, thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định và có trách nhiệm phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Khuyến nông viên cơ sở xã phải có nghĩa vụ và trách nhiệm của người cán bộ đối với Nhà nước, đối với địa phương, được hưởng sinh hoạt phí và một số chế độ theo sự bảo trợ của Nhà nước… Có trách nhiệm thực hiện tốt các chính sách về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến khích sản xuất… của Nhà nước, của Tỉnh ban hành và thực hiện tại địa phương.

B- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4: Nhiệm vụ của khuyến nông viên cơ sở.

Theo Nghị định số 13.CP và Thông tư số 02/LB.TT, căn cứ vào thực tế của Tỉnh Yên Bái. Khuyến nông viên cơ sở có 10 nhiệmvụ sau:

4.1- Tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật nông, lâm nghiệp của cấp trên, tuyên truyền phổ biến đến từng hộ nông dân ở địa phương mình, hướng dẫn, tập huấn co mọi người thực hiện đạt kết quả tốt.

4.2- Đi đầu trong việc thực hiện và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp tại địa phương.

4.3- Giúp địa phương xây dựng kế hoạch trong sản xuất Nông, lâm, ngư nghiệp theo thời vụ quy định, và chỉ đạo kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.

4.4- Xây dựng các mô hình trình diễn về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất Nông, Lâm, Ngư nghiệp cho nông dân.

4.5- Thông tin thị trường, Kinh tế, kỹ thuật cho bà con nông dân.

4.6- Chủ trì xây dựng và tham gia xây dựng các câu lạc bộ khuyến nông tại địa phương.

4.7- Phát hiện và xử lý những sai phạm về quy trình kỹ thuật sản xuất và báo cáo cấp trên kịp thời.

4.8- Vận động nông dân chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.

4.9- Tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, tập huấn kỹ thuật, tham gia học tập các điển hình tiên tiến để áp dụng tốt vào địa phương.

4.10- Chấp hành tốt chế độ báo cáo các cấp theo quy định.

Điều 5: Phạm vi bố trí khuyến nông viên cơ sở

5.1- Toàn Tỉnh có 180 Xã, Phường trong đó có xã sản xuất Nông, lâm, ngư nghiệp. Phương hướng chung là ở mỗi xã sản xuất Nông, lâm, ngư nghiệp có bố trí 1 cán bộ khuyến nông viên cơ sở. Trước mắt năm 2000 tuyển chọn và bố trí 100 cán bộ khuyến nông viên cơ sở cho 100 xã thuộc vùng thâm canh lúa, chè, cà phê và một số xã thuộc vùng III theo quyết định 42 ngày 23/5/1997 của Uỷ ban Dân tộc Miền núi.

5.2- Phương án bố trí 100 khuyến nông viên cơ sở cho 100 xã cụ thể như sau:

- Tuyển chọn 70 khuyến nông viên cơ sở để bố trí ngay tại địa phương.

- Tuyển chọn 30 học sinh tốt nghiệp Đại học các ngành Nông nghiệp, Lâm Nghiệp, Thuỷ lợi, Kinh tế bố trí ở 30 xã còn lại để vừa làm công tác khuyến nông tại cơ sở, đồng thời là nguồn bổ xung vào biên chế của các Huyện, Thị xã và Tỉnh sau này.

5.3- Giao cho Sở Nông nghiệp & PTNT phối hợp với UBND các Huyện bố trí cụ thể cho từng xã.

5.4- Hàng năm tuyển chọn để bổ xung thay thế những cán bộ khuyến nông viên không đủ sức khoẻ và năng lực công tác.

Số xã còn lại khi thấy cần thiết thì Sở Nông nghiệp & PTNT trình UBND Tỉnh cho chủ trương tuyển chọn bố trí tiếp.

Điều 6: Nguồn cán bộ để tuyển chọn khuyến nông viên cơ sở

6.1- Nguồn cán bộ tuyển chọn bố trí ở 70 xã.

Khuyến nông viên ở xã nào thì tuyển chọn bố trí ở tại xã đó. Trường hợp xã đó không tuyển chọn được mới tuyển chọn ở xã khác trong Huyện.

Tuyển chọn trong các đối tượng sau: Những người đã tốt nghiệp Đại học, Trung cấp, của các ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, Quản lý kinh tế.

6.2- Nguồn cán bộ để tuyển chọn bố trí ở 30 xã làm công tác khuyến nông và dự tuyển bổ xung vào biên chế sau này là những học sinh đã tốt nghiệp Đại học chính quy thuộc các Ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi. Quản lý kinh tế đang chờ phân công công tác.

Điều 7: Tiêu chuẩn tuyển chọn khuyến nông viên cơ sở.

7.1- Tiêu chuẩn chung:

- Phải có bằng tốt nghiệp Đại học, Trung học các ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, Quản lý kinh tế.

- Phải có nhận thức tốt về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, của địa phương. Về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, và xã hội để tiến hành nhiệm vụ khuyến nông được thuận lợi và đạt kết quả tốt.

- Phải có đủ sức khoẻ. Có tâm huyết khắc phục mọi khó khăn, có tâm huyết, hăng hái nhiệt tình, tự nguyện làm công tác khuyến nông lâu dài ở xã.

- Có khả năng tuyên truyền, thuyết phục trong công việc thực hiện nhiệm vụ khuyến nông. Hoạt động chuyên trách Khuyến nông và quản lý an ninh lương thực ở xã, không kiêm nhiệm, không kết hợp phụ trách các việc khác.

7.2- Tiêu chuẩn cụ thể cho từng đối tượng:

7.2.1- Đối với cán bộ tuyển chọn bố trí ở 70 xã:

- Là Cán bộ có trình độ Đại học, Trung học Nông lâm nghiệp và Thuỷ lợi

- Ưu tiên tuyển chọn cán bộ trẻ, học lực khá giỏi, có năng lực hoạt động và làm việc, có khả năng phát triển tốt. Tuyển chọn, bố trí cán bộ phù hợp với yêu cầu và kế hoạch phát triển sản xuất của địa phương theo các ngành nghề như sau: Cán bộ trồng trọt ở các xã sản xuất cây trồng nông nghiệp là chính, Cán bộ lâm sinh ở các xã sản xuất lâm nghiệp là chính, Cán bộ quản lý kinh tế, Cán bộ chăn nuôi ở những xã sản xuất ngành nghề, chăn nuôi là chính.

- Ưu tiên tuyển chọn cán bộ là người dân tộc, con em các gia đình chính sách của xã. Nhưng phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định chung.

7.2.2- Đối với cán bộ Đại học tuyển chọn bố trí ở 30 xã.

Đây là lực lượng cán bộ tuyển chọn để phục vụ cho công tác khuyến nông và để rèn luyện tạo nguồn dự tuyển lâu dài bổ xung cán bộ cho ngành, cho các Huyện, Thị xã và cho Tỉnh.

a- Ưu tiên tuyển chọn những sinh viên đã tốt nghiệp Đại học Chính quy các Ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, Quản lý kinh tế, Lâm sinh, Thuỷ lợi. Có học lực khá giỏi.

b- Tuyển chọn những người có gia đình và bản thân có hộ khẩu thường trú ở Yên Bái. Ưu tiên tuyển chọn con em các dân tộc con em các gia đình chính sách.

c- Ưu tiên tuyển chọn cán bộ trẻ. Tuổi đời dưới 30 tuổi.

Điều 8: Tổ chức tuyển chọn, thủ tục tuyển chọn khuyến nông viên cơ sở

8.1- Thông báo tuyển chọn:

Sở Nông nghiệp & PTNT thông báo đến UBND các Huyện các xã được bố trí cán bộ khuyến nông về các yêu cầu số lượng, đối tượng cán bộ, tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục hồ sơ, hình thức, thời gian tuyển chọn. Uỷ ban nhân dân Huyện, xã thông báo và giới thiệu khuyến nông viên cơ sở.

8.2- Lập hồ sơ: Những người thuộc các đối tượng tự xét thấy đủ tiêu chuẩn điều kiện thì lập hồ sơ xin dự tuyển chọn.

8.3- Thủ tục và tổ chức tuyển chọn

8.3.1- Đối với cán bộ tuyển chọn bố trí ở 70 xã.

Giao cho trung tâm Khuyến nông Tỉnh làm việc để thống nhất với UBND các Huyện, hướng dẫn cho UBND các xã nắm được yêu cầu, đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục tuyển chọn. Để địa phương tự tuyển chọn người cho xã mình và lập hồ sơ báo cáo có xác nhận của UBND Huyện gửi về Trung tâm Khuyến nông. Trung tâm Khuyến nông chủ trì cùng với phòng TCCB Sở Nông nghiệp & PTNT tham mưu cho Sở kiểm tra trình độ chuyên môn, tiến hành xét tuyển. Báo cáo Sở Nông nghiệp & PTNT ra quyết định sau đó giao cho Trung tâm Khuyến nông ký hợp đồng đối với từng người.

8.3.2- Đối với cán bộ tuyển chọn bố trí ở 30 xã:

Phòng TCCB của Sở Nông nghiệp & PTNT cùng với Trung tâm Khuyến nông thu nạp hồ sơ, kiểm tra trình độ chuyên môn, tiến hành xét tuyển báo cáo kết quả để Sở Nông nghiệp & PTNT quyết định. Sau đó giao cho Trung tâm Khuyến nông ký hợp đồng với từng người.

Điều 9: Tổ chức quản lý và điều hành khuyến nông viên cơ sở

9.1- Trung tâm Khuyến nông Tỉnh là cơ quan được giao trực tiếp ký hợp đồng dài hạn với từng người, bố trí ở từng xã. Quản lý và điều hành mọi hoạt động, giải quyết mọi chế độ đối với khuyến nông viên cơ sở.

9.2- Tuỳ theo địa bàn cứ 3 - 4 xã lập thành 1 cụm. Lấy xã trung tâm làm nơi thường trực giao ban, hội họp của cụm, xây dựng xã trung tâm thành một câu lạc bộ khuyến nông. Cử cán bộ khuyến nông ở xã trung tâm làm cụm trưởng.

9.3- Hàng tuần cụm họp giao ban 1 lần, hàng tháng trạm khuyến nông Huyện họp với cụm trưởng 1 lần. Hàng quý Trạm khuyến nông Huyện họp giao ban với khuyến nông các xã 1 lần. 6 tháng, 1 năm Trung tâm Khuyến nông sơ kết và tổng kết khuyến nông viên cơ sở.

9.4- UBND các xã trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của các khuyến nông viên ở xã mình trên cơ sở kế hoạch chuyên môn của trạm khuyến nông huyện và kế hoạch sản xuất của địa phương.

9.5- Trung tâm Khuyến nông mà trực tiếp là trạm khuyến nông huyện phối hợp với UBND xã, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện để cùng quản lý tốt đội ngũ cán bộ khuyến nông viên cơ sở. Cùng giúp đỡ và tạo điều kiện để họ làm tốt nhiệm vụ được giao.

9.6- Cán bộ khuyến nông viên ở xã nào thì sinh hoạt Đảng, đoàn thể ở xã đó.

Điều 10: Tổ chức học tập, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ

10.1- Sau khi ký hợp đồng xong, Trung tâm Khuyến nông mở lớp tập huấn kỹ thuật nghiệp vụ và những yêu cầu trong việc thực hiện công tác khuyến nông nhằm giúp họ nắm được chức năng nhiệm vụ, nội dung hoạt động và các quy định hoạt động Khuyến nông.

10.2- Hàng quý Trung tâm Khuyến nông mở các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ để củng cố kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn và trao đổi những thông tin kinh tế kỹ thuật mới cho đội ngũ khuyến nông viên cơ sở

10.3- Bố trí cho khuyến nông viên cơ sở đi tham quan học tập các mô hình mới, tham gia các mô hinh trình diễn, các lớp, các cuộc họcp chuyên ngành để giúp họ có thêm kiến thức phục vụ tốt cho địa phương.

Điều 11: Chế độ chính sách đối với khuyến nông viên cơ sở

11.1- Về trả sinh hoạt phí:

- Cán bộ là đại học, trung học được trả sinh hoạt phí hàng tháng bằng mức bậc khởi điểm theo nghị định 25/CP ngày 23/05/1993 của chính phủ.

- Cán bộ đại học nằm trong nguồn dự tuyển bổ xung vào biên chế sau 3 nămcông tác liên tục không sai phạm khuyết điểm gì, nếu cứ tiếp tục công tác thì được xét nâng mức sinh hoạt phí.

11.2- Khuyến nông viên cơ sở được cấp sổ sách làm việc, tiền đi công tác, hội họp hàng tháng như sau.

- Tiền mua sổ sách làm việc 13.000đ/người/quý

- Tiền ăn các ngày hội họp 25.000đồng/người/ngày

- Tiền chè nước các ngày hội họp 1.000đồng/người/ngày

- Tiền mua tài liệu chuyên môn 30.000đồng/người/quý

- Tiền hỗ trợ đi công tác, hội họp 100.000đồng/người/tháng.

11.3- Khuyến nông viên cơ sở nếu phấn đấu tốt, tiêu biểu. Đủ điều kiện tiêu chuẩn thì được kết nạp đảng, Đoàn theo điều lệ và quy định của các tổ chức.

11.4- Khuyến nông viên cơ sở là đại học nếu phấn đấu tốt, khi có biên chế sẽ được tuyển chọn đưa vào biên chế chính thức ở các cơ quan, đơn vị của Huyện, Ngành, Tỉnh.

11.15- Khuyến nông viên cơ sở có nhu cầu đất để xây dựng trang trại được cấp đất theo quy định của nhà nước.

11.6- Chế độ khen thưởng, kỷ luật.

Khuyến nông viên cơ sở hàng năm có thành tích thì được xét chọn bình bầu khen thưởng theo quy định của nhà nước. Khuyến nông viên cơ sở không phát huy được năng lực, không hăng hái tích cực trong công tác, kết quả công tác yếu kéo dài không khắc phục được thì xét thôi hợp đồng. Nếu có vi phạm thì xét kỷ luật theo quy định của Nhà nước.

Điều 12: Nguồn kinh phí hoạt động của khuyến nông viên cơ sở được Sở Tài chính vật giá các cấp từ ngân sách địa phương và các chương trình dự án giao cho Trung tâm Khuyến nông quản lý, chi phí và thanh quyết toán theo quy định của nhà nước. Hàng năm Trung tâm Khuyến nông lập kế hoạch tài chính chi tiết báo cáo Sở nông nghiệp & PTNT để trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện.

C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13: Sở nông nghiệp & PTNT chủ trì phối hợp với sở Kế hoạch đầu tư, Sở tài chính vật giá, Ban tổ chức chính quyền và UBND các Huyện tổ chức thực hiện tốt quy định này.

Trong quá trình thực hiện những phát sinh những tồn tại, vướng mắc các đơn vị, các cơ sở xã, các huyện, các ngành phản ánh về Sở Nông nghiệp & PTNT tập hợp trình UBND Tỉnh xem xét bổ xung và sửa đổi kịp thời để phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh nhằm giúp cho hệ thống tổ chức khuyến nông và khuyến nông viên cơ sở phát huy tốt tác dụng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hoàng Trọng Soạn

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.