SẮC LỆNH
SỐ: 150/SL NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 1949
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
CHỦ TỊCH
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu sắc lệnh số 63 ngày 22-11-1945, số 77 ngày 21-12-1945 và các sắc lệnh tiếp sau tổ chức và thành lập chính quyền nhân dân địa phương;
Chiểu sắc lệnh số 91 - SL ngày 1-10-1947 hợp nhất Uỷ ban kháng chiến và Uỷ ban hành chính các cấp;
Chiểu sắc lệnh số 151 - SL ngày 25-3-1948 ấn định thành phần và thủ tục công nhận, chỉ định các thành viên UBKCHC;
Chiểu sắc lệnh số 254 - SL ngày 19-11-1948 tổ chức chính quyền nhân dân địa phương trong thời kỳ kháng chiến;
Chiểu sắc lệnh số 255 - SL ngày 19-11-1948 ấn định tổ chức và cách làm việc của HĐND và các UBKCHC trong vùng bị tạm chiếm hay uy hiếp;
Chiểu sắc lệnh số 37 - SL ngày 11-5-1949 đặt UBKCHC Hà Nội trực thuộc Chính phủ trung ương;
Chiểu đề nghị của Hội đồng Quốc phòng Tối cao và của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Theo quyết nghị của Hội Đồng Chính Phủ sau khi Ban Thường Trực Quốc Hội thoả thuận;
RA SẮC LỆNH
Điều 1
Đối với UBKCHC các cấp, ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn đã quy định trong luật lệ hiện hành, từ nay Bộ trưởng Bộ Nội vụ còn có những nhiệm vụ và quyền hạn sau này:
1 - Đề nghị lên Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra sắc lệnh chỉ định các uỷ viên cùng chủ tịch và phó chủ tịch UBKCHC liên khu và UBKCHC Thành phố Hà Nội.
2 - Chỉ định hoặc công nhận các uỷ viên, công nhận chủ tịch và phó chủ tịch UBKCHC tỉnh hay thành phố (trừ Hà Nội) theo đề nghị của UBKCHC liên khu, sau khi trình Chủ tịch Chính phủ.
3 - Quyết định về đơn xin từ chức của uỷ viên UBKCHC tỉnh hay thành phố (trừ Hà Nội) và đề nghị lên Chính phủ quyết định về đơn xin từ chức của uỷ viên UBKCHC liên khu và UBKCHC thành phố Hà Nội.
4 - Huyền chức, bãi chức hay cách chức các uỷ viên UBKCHC tỉnh hay thành phố (trừ Hà Nội) phạm lỗi, sau khi trình Chủ tịch Chính phủ.
Điều 2
Những điều khoản trái với sắc lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 3
Hội đồng Quốc phòng Tối cao và Bộ trưởng Bộ Nội vụ chiểu sắc lệnh thi hành.
Hồ Chí Minh
(Đã ký)