• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/06/1987
BỘ Y TẾ-TỔNG CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Số: 33/TT-LB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 1987

 

 

 

 

THÔNG TƯ

LIÊN BỘ Y TẾ - TỔNG CÔNG ĐOÀN SỐ 33/TT-LB NGÀY 25-6-1987

QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN NGHỈ VIỆC ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP

BẢO HIỂM XÃ HỘI THAY LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ,

CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC MẮC CÁC BỆNH CẦN CHỮA DÀI NGÀY.

Ngày 1 tháng 1 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng có Quyết định số 133-HĐBT bổ sung, sửa đổi một số điểm về chế độ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với cán bộ, công nhân viên chức.

Căn cứ điều 3 của Quyết định trên, nay Bộ Y tế và Tổng công đoàn Việt Nam quy định thời gian nghỉ việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương đối với công nhân viên chức mắc bệnh cần chữa dài ngày như sau:

I. Đối tượng thi hành

1. Công nhân viên chức mắc các bệnh sau đây cần phải nghỉ việc để chữa bệnh dài ngày:

1. Bệnh lao các loại.

2. Bệnh tâm thần.

3. Bệnh sang chấn hệ thần kinh, động kinh.

4. Suy tim mãn, tâm phế mãn.

5. Bệnh phong (cùi).

6. Thấp khớp mãn có biến chứng phần xương cơ khớp.

7. Ung thư các loại ở tất cả các phủ tạng.

8. Các bệnh về nội tiết.

9. Di chứng do tai biến mạch máu não.

10. Di chứng do vết thương chiến tranh.

11. Di chứng do phẫu thuật và tai biến điều trị.

2. Công nhân viên chức bị suy nhược cơ thể do bị tra tấn tù đày trong hoạt động cách mạng.

3. Công nhân viên chức mắc các bệnh mãn tính, bệnh xã hội khác phải nghỉ việc vặt nhiều lần để chữa bệnh trong năm thì thời gian được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương được tính như các bệnh thông thường đã quy định tại Thông tư số 77-TT/TCĐ ngày 10-12-1986 của Tổng công đoàn Việt Nam hướng dẫn thi hành Quyết định số 133-HĐBT ngày 1-11-1986 của Hội đồng Bộ trưởng.

II. Thời gian và mức trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương trong thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh.

1. Thời gian hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thay ương:

 

Thời gian công tác (Tính theo năm dương lịch)

Mức trợ cấp tính trên lương chính và các khoản phụ cấp ổn định (nếu có)

Thời gian được hưởng trợ cấp tối đa

1 năm đến 5 năm

75%

12 tháng

5 năm đến 10 năm

80%

18 tháng

10 năm đến 15 năm

85%

18 tháng

15 năm đến 20 năm

90%

24 tháng

trên 20 năm

95%

36 tháng

 

Công nhân viên chức là thương binh (được cấp sổ trợ cấp thương tật) và thuộc đối tượng quy định tại điểm 2, mục I không kể thời gian công tác đều được hưởng thời gian trợ cấp ốm đau tối đa là 36 tháng.

2. Cán bộ, công nhân viên chức trong đối tượng được nghỉ dài ngày, khi hết thời gian được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương theo quy định trên mà vẫn còn phải tiếp tục điều trị, điều dưỡng thì chuyển sang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một khoản tiền ổn định theo quy định tại điều 3 của Quyết định số 133-HĐBT.

III. Cách tính thời hạn trợ cấp.

1. Công nhân viên chức mắc các bệnh cần nghỉ việc dài ngày để chữa bệnh, có thời gian nghỉ việc liên tục thì thời gian nghỉ ốm tính từ ngày nghỉ việc để điều trị, điều dưỡng.

2. Công nhân viên chức có thời gian nghỉ ốm không liên tục (tức là thời gian nghỉ điều trị, điều dưỡng bệnh từng đợt) thì tính như sau:

a) Công nhân viên chức có thời hạn được hưởng trợ cấp ốm đau tối đa là 12 tháng và 18 tháng thì thời gian nghỉ ốm tính cộng dồn trong 2 năm (Cộng tổng số ngày nghỉ ốm để điều trị điều dưỡng nội ngoại trú trong mẫu C2 của hồ sơ quản lý sức khoẻ).

b) Công nhân viên chức có thời hạn được hưởng trợ cấp ốm đau tối đa là 24 tháng, thời gian nghỉ ốm tính cộng dồn trong mẫu C2 của hồ sơ quản lý sức khoẻ trong 3 năm.

c) Công nhân viên chức có thời hạn được hưởng trợ cấp ốm đau tối đa là 36 tháng thì thời gian nghỉ ốm tính cộng dồn trong mẫu C2 của hồ sơ quản lý sức khoẻ trong 4 năm.

IV. Tổ chức thi hành

1. Trường hợp cán bộ, công nhân viên chức nhà nước mắc các bệnh cần nghỉ việc dài ngày theo quy định tại mục I:

a) Các bệnh viện, các viện điều dưỡng thu nhận vào điều trị, điều dưỡng nội trú.

b) Nếu xét thấy không cần phải nằm điều trị nội trú, các bệnh viện, các phòng khám, các trạm chuyên khoa phối hợp với trạm y tế cơ sở lập hồ sơ cho điều trị ngoại trú. Hồ sơ điều trị ngoại trú phải có đầy đủ hồ sơ bệnh án, phiếu điều tri, các phiếu xét nghiệm lâm sàng và các phiếu khám chuyên khoa khác nếu có. Sau mỗi đợt điều trị, tuỳ theo từng trường hợp bệnh tật cụ thể, từ 15 đến 30 ngày hoặc từ 2 đến 3 tháng phải tổ chức hội chẩn để đánh giá kết quả trong quá trình điều trị, các thành viên tham gia hội chẩn gồm có:

- 1 lãnh đạo bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa hay trạm chuyên khoa.

- 1 y bác sỹ được phân công theo dõi bệnh nhân.

- 1 y bác sỹ phụ trách trạm y tế cơ sở...

Sau mỗi đợt sơ kết hoặc tổng kết đợt điều trị, hồ sơ bệnh án điều trị ngoại trú này phải được sao chép đầy đủ vào mẫu C2 và được lưu trữ trong túi hồ sơ quản lý sức khoẻ của công nhân viên chức.

2. Trường hợp công nhân viên chức mắc các bệnh quy định trên đã nghỉ việc hết thời hạn hưởng trợ cấp theo tỷ lệ % lương, hội đồng sức khoẻ cơ sở trực tiếp trao đổi với bệnh viện - Phòng khám bệnh đa khoa hoặc trạm chuyên khoa giải quyết theo hướng sau đây:

- Nếu tình trạng bệnh tật ổn định, sức khoẻ tiến triển tốt, có thể trở lại công tác, sản xuất được thì tiếp tục giải quyết điều trị, điều dưỡng, nhưng tối đa không được vượt quá 12 tháng nữa.

- Sau quá trình điều trị, điều dưỡng, nếu tình trạng bệnh tật không ổn định, sức khoẻ xấu đi mà đã hết thời hạn hưởng trợ cấp thay lương như đã nói ở trên thì giới thiệu ra hội đồng giám định y khoa giải quyết theo chế độ hiện hành.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ban hành, những điều đã quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

 

Đang cập nhật Bộ Y tế

Đang cập nhật Tổng Công đoàn Việt Nam

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Phạm Song

Hoàng Tỉnh

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.