THÔNG TƯ
Bổ sung chế độ phụ cấp cho cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác ở trong nước
_____________________________
Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 31 TTg ngày 25 tháng 1 năm 1980, ngày 28 tháng 1 năm 1980, Bộ Tài chính đã ra Thông tư số 05-TC/HCVX quy định chế độ phụ cấp cho cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác ở trong nước (công tác phí).
Nay bổ sung một số điểm sau đây:
Mục I: Tiền tàu xe:
Những cán bộ,công nhân, viên chức đi công tác bằng các phương tiện dưới đây được thanh toán tiền tàu xe như sau: (Mục I điểm 1).
1/ Đi bằng máy bay theo đúng những quy định dưới đây htì được thanh toán tiền vé máy bay,tiền cước phí hành lý mang theo để làm việc (nếu có) và tiền vé ô tô của Tổng cục hàng không dân dụng đưa đón từ nội thành, nội thị đến sân bay và ngược lại:
Vì khả năng chuyên chở bằng máy bay đang còn bị hạn chế, nên trước mắt chỉ thanh toán tiền vé máy bay cho những cán bộ có mức lương chính 115đ/trở lên.
Những trường hợp vì nhu cầu cấp bách cần phải đi gấp để phục vụ cho công tác được kịp thời và những trường hợp đặc biệt khác (như cấp cứu) được thủ trưởng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho đi bằng máy bay thì không phân biệt chức vụ và mức lương cũng đều được thanh toán tiền vé máy bay, cước phí hành lý và tiền vé ô tô đưa đón như nói ở trên.
2/ Đi bằng các phương tiện vận tải công cộng quốc doanh, công tư hợp doanh hoặc tư doanh theo giá cước Nhà nước quy định được thanh toán:
- Tiền vé hành khách thực tế đã mua đến nơi công tác của loại phương tiện vận tải mà người đi công tác sử dụng như ô tô, xe lửa, tàu biển thống nhất. Những trường hợp mua vé xe lửa có "giường nằm" thì cũng được thanh toán tiền vé theo loại đó.
- Phụ phí mua vé bằng điện thoại (nếu có)
- Cước qua cầu, đò, phà (nếu có)
- Cước hành lý (nếu có) mang theo để làm việc;
3/ Đi bằng máy bay không đúng tiêu chuẩn, đi bằng phương tiện vận tải tư nhân theo giá vé tự do chỉ được thanh toán theo giá vé xe lửa thông thường (nếu tuyến đường đó có xe lửa); theo giá vé ô tô công cộng quốc doanh (nếu tuyến đường có ô tô công cộng quốc doanh); theo giá vé tàu xe liên vận (nếu tuyến đường đó có tàu xe liên vận) v.v. . . trên cùng một chặng đường.
4/ Đi trên các tuyến đường có độ dài 10km trở lên một lượt mà không có các phương tiện vận tải công cộng theo giá cước Nhà nước quy định, hoặc trên những tuyến đường có các phương tiện vận tải đó nhưng không thuận tiện (tàu xe chạy ít chuyến, tàu xe không nhận trở xe đạpv.v. . .) được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cho sử dụng phương tiện vận tải tư nhân (xe lôi, xe lam, xe honda . . .) hoặc phương tiện vận tải riêng của bản thân thì được thanh toán tiền tàu xe theo mức 9đ00 cho 100km.
5/ Đi bằng phương tiện vận tải của Nhà nước mà không phải mua vé thì không thanh toán tiền vé.
Ngoài những đối tượng đã quy định trong mục I điểm 2 Thông tư số 05-TC/HCVX nay bổ sung thêm những đối tượng sau đây được hưởng phụ cấp khoán tháng khi sử dụng phương tiện vận tải riêng đi công tác lưu động thường xuyên trong một khu vực nhất định: (trừ cán bộ, công nhân viên chức cấp huyện đã hưởng phụ cấp khoán tháng).
- Cán bộ thường xuyên đi thanh tra của các ngành, các cấp.
- Giám định viên hàng hoá của Công ty bảo hiểm Việt nam, Cục Hải quan.
- Cán bộ thẩm tra các vụ án của Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Bộ Nội vụ.
- Nhân viên lưu động thu nợ của các ngành: Ngoại thương, Ngân hàng, nhân viên thu tiền cho thuê loa truyền thanh.
Nâng mức khoán tiền sử dụng phương tiện vận tải riêng đi công tác (mục I điểm 2-b) như sau:
Số ki-lô-mét đi trung bình hàng tháng
|
Đi trong nội ngoại thành phố và thị xã
|
Đi trong các vùng trung du và vùng đồng bằng
|
Đi trong các vùng núi, hải đảo xa và vùng muối
|
Từ 101 km đến 200km
|
4,đ00
|
5,đ00
|
4,đ00
|
Từ 201 km đến 350km
|
6,00
|
7,00
|
10,00
|
Từ 351 km trở lên
|
8,00
|
9,00
|
13,00
|
Mục II- Phụ cấp đi đường.
A- Đi công tác từng chuyến:
1/ Cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác trên những tuyến đường có các phương tiện vận tải quốc doanh, công tư hợp doanh, tư doanh theo giá cước Nhà nước quy định nhưng sử dụng các phương tiện vận tải đó không thuận tiện, nếu được Thủ trưởng cơ quan cho phép thì sử dụng phương tiện vận tải riêng nào được tính phụ cấp đi đường theo phương tiện vận tải đó. Trường hợp đi máy bay không đúng tiêu chuẩn của Nhà nước quy định chỉ được thanh toán phụ cấp đi đường theo một trong các phương tiện vận tải sau đây tuỳ tuyến đường:
- Theo xe lửa nếu tuyến đường đó có xe lửa;
- Theo ô tô công cộng quốc doanh, nếu tuyến đường đó có ô tô công cộng quốc doanh;
- Theo tàu xe liên vận, nếu tuyến đường đó có tàu xe liên vận; (mục II-A, điểm 4).
2/ Mức phụ cấp đi đường bằng tàu biển đường dài, xe lửa đường dài (đi xuốt từ 300km trở lên) tính theo thời gian thực tế ở trên tàu (kể cả giờ tàu đợi) cụ thể như sau:
- Từ 6 giờ sáng đến 18 giờ chiều tính là 1 ngày.
- Từ 18 giờ chiều đến 6 giờ sáng hôm sau tính là 1 đêm.
Mức phụ cấp đi đường cho 1 ngày là 3đ00.
Mức phụ cấp đi đường cho 1 đêm là 3đ60
- (Mục II-A - điểm 8).
3/ Nâng mức phụ cấp khoán tháng cho cán bộ, công nhân, viên chức của huyện, quân (ngoại thành) thường xuyên xuống xã như sau: (Mục II - C).
Số ki-lô-mét đi trung bình hàng tháng
|
Mức khoán tháng
|
|
Vùng đồng bằng và vùng trung duVùng núi, hải đảo xa và vùng muối
|
Từ 101 km đến 200km
|
12đ0015đ00
|
Từ 201 km đến 300km
|
15,0018,00
|
Từ 301 km trở lên
|
18,0022,00
|
Mục II- Phụ cấp lưu trú
Những cán bộ, công nhân, viên chức dưới đây đi công tác nếu đạt những điều kiện hưởng phụ cấp lưu trú thì được thanh toán như sau:
1/ Những cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác dưới các hình thức biệt phái, tăng cường cho cơ sở hoặc địa phương nhất định (xí nghiệp, công, nông, lâm trường, kho, trạm, trại, trường học, cơ quan v.v. . .) như:
- Cán bộ, nhân viên của các ngành trung ương và địa phương biệt phái về các huyện để làm công tác xây dựng cấp huyện;
- Cán bộ, nhân viên biệt phái về các xí nghiệp, cơ quan để làm công tác cải tiến quản lý;
- Cán bộ tăng cường về cơ sở để làm công tác cải tạo quan hệ sản xuất nông nghiệp;
- v.v. . .
Được hưởng phụ cấp lưu trú 0đ80/ngày trong suốt cả quá trình công tác và kể từ ngày đến địa điểm công tác, không kể trong hay ngoài tỉnh (trừ cán bộ tăng cường lâu dài cho xã đã có chế độ riêng). Những ngày rời khỏi nơi biệt phái, tăng cường đi công tác thì hưởng chế độ công tác phí như các cán bộ khác và không hưởng phụ cấp lưu trú ở nơi tăng cường hoặc biệt phái nữa.
2/ Những cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác dài ngày, ổn định ở một địa điểm nhất định từ 3 tháng trở lên thì:
- Trong 3 tháng đầu được hưởng phụ cấp lưu trú như đã quy định tại thông tư số 05-TC/HCVX ngày 28/1/1980;
- Từ tháng thứ tư trở đi không phân biệt trong hay ngoài tỉnh chỉ được hưởng phụ cấp lưu trú thống nhất 1,500đ/ngày.
3/ Đối với cán bộ, công nhân, viên chức của các quận, huyện không nằm trong diện được hưởng phụ cấp lưu động khoán tháng, khi đi công tác từng chuyến xuống xã được hưởng chế độ công tác phí chung.
Thông tư này thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1981.
Những điểm quy định trong thông tư số 10-TC/HCVX ngày 21/6/1976, số 4-TT/HCVX ngày 21/2/1979 và số 05-TC/HCVX ngày 28/1/1980 trái với Thông tư bổ sung này đều không còn giá trị./.