QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế hoạt động Nhiếp ảnh
__________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996;
- Căn cứ Nghị định 81/CP ngày 08/11/1993 của Chính phú quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của trưởng Bộ Văn hóa- Thông tin;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993/ của Thủ tướng Chính phủ quy định nnhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Xét đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Mỹ thuật;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này:
- Quy chế hoạt động nhiếp ảnh
- Mẫu đơn xin phép, mẫu giấy phép ( từ mẫu số 1 đến mẫu số 5)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Mỹ thuật, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa- Thông tin và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA-THÔNG TIN
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trung Kiên
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG NHIẾP ẢNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2000/QĐ- BVHTT ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa- Thông tin)
_____________________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Hoạt động nhiếp ảnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này gồm có:
a. Tổ chức triển lãm trong nước hoặc đưa ảnh ra dự thi, liên hoan, triển lãm ở nước ngoài;
b. Tổ chức Liên hoan ảnh, Đại hội nhiếp ảnh quốc tế tại Việt Nam;
c. Tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật;
d. Hoạt động chụp ảnh, in phóng ảnh;
e. Trưng bày ảnh minh họa cho các sản phẩm tại Hội trợ triển lãm.
2. Trưng bày tại bản tin các đại sứ quán, lãnh sự quán và các tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam thực hiện theo Nghị định số 67/CP ngày 31 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ.
3. Xuất bản ảnh, triển lãm sách ảnh thực hiện theo quy định tại Luật Xuất bản.
Điều 2.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các hoạt động nhiếp ảnh có giá trị nội dung và nghệ thuật tốt nhằm góp phần nâng cao trình độ thẩm mỹ và đời sống tinh thần của nhân dân.
Điều 3.
1. Tổ chức , cá nhân hoạt động nhiếp ảnh quy định tại các điểm a, b, khoản 1 Đ 1. của Quy chế này phải được phép của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thông tin theo quy định tại các khoản 1,2,3, Điều 5 của Quy chế này.
2. Việc tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật quy định tại các điểm c khoản 1 Điều 1 Quy chế này phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa- thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Quy chế này.
3. Các hoạt động nhiếp ảnh quy định tại các điểm d,e,g khoản 1 Điều 1 Quy chế này phải tuân thủ những quy định có liên quan tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Nghiêm cấm các hoạt động nhiếp ảnh sau:
1. Các hoạt động có nội dung:
a. Chống lại nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b. Tuyên truyền bạo lực, chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối sống đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục:
c. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của công dân và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d. Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của công dân;
e. Các hoạt động nhiếp ảnh có nội dung khác mà pháp luật cấm.
2. Chụp ảnh ở những nơi có biển báo cấm chụp ảnh.
Chương II
THẨM QUYỀN CẤP PHÉP VÀ THỦ TỤC XIN PHÉP TRIỄN LÃM ẢNH, TỔ CHỨC CÁC CUỘC THI ẢNH NGHỆ THUẬT, LIÊN HOAN, ĐẠI HỘI NHIẾP ẢNH QUỐC TẾ
Điều 5. Thẩm quyền cấp phép:
1. Bộ Văn hóa- Thông tin cấp phép
a. Triển lãm, liên hoan, thi ảnh toàn quốc:
b. Triển lãm, liên hoan, thi ảnh quy mô quốc gia của Việt Nam đưa ra nước ngoài.
c. Liên hoan, Đại hội nhiếp ảnh quốc tế tại Việt Nam.
2. Vụ Mỹ thuật cấp phép:
a. Triển lãm, liên hoan ảnh chuyên đề;
b. Triển lãm, liên hoan ảnh của các tổ chức ở Trung ương trưng bày ở trong nuớc hoặc đưa ra nước ngoài;
c. Triển lãm, liên hoan ảnh của tổ chức quốc tế hoặc cá nhân thuộc tổ chức đó trưng bày tại Việt Nam;
d. Đưa ảnh của cá nhân ra nước ngoài dự thi, liên hoan ảnh có quy mô quốc gia hoặc quốc tế;
3. Sở Văn hóa- Thông tin cấp phép:
a. Triển lãm, liên hoan ảnh có tổ chức, cá nhân ở địa phương;
b. Triển lãm, liên hoan ảnh của khu vực (bao gồm cả tổ chức, cá nhân) tổ chức tại địa phương;
c. Triển lãm, liên hoan ảnh của tổ chức nước ngoài có trụ sở tại địa phương và của các cá nhân người nước ngoài thuộc tổ chức đó;
d. Triển lãm, liên hoan ảnh của cá nhân nước ngoài không thuộc một tổ chức nào;
e. Triển lãm, liên hoan, thi ảnh của tổ chức, cá nhân thuộc địa phương đưa ra nước ngoài mà không thuộc quy định tại điểm b khoản 1; điểm d khoản 2 Điều này.
4. Việc tổ chức thi ảnh quốc tế tại Việt Nam phải đăng ký với Bộ Văn hóa- Thông tin: thi ảnh quốc tế phải đăng ký Vụ Mỹ thuật; thi ảnh địa phương, khu vực phải đăng ký với Sở Văn hóa- Thông tin nơi tổ chức (theo mẫu)
Điều 6. Thủ tục xin phép
1. Các tổ chức, cá nhân muốn tổ chức triển lãm, liên hoan ảnh, đưa ảnh ra dự thi liên hoan ở nước ngoài phải gửi hồ sơ xin phép cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị được cấp phép (theo mẫu) hoặc công văn, công hàm;
b. Mẫu giấy mời, lời giấy thiệu, thể lệ cuộc thi, triển lãm, liên hoan bằng tiếng Việt; nếu cần in tiếng nước ngoài phải in dưới, hoặc trang bên và không lớn hơn tiếng Việt.
c. Catalog, tờ giấy, sách in tác phẩm, biểu trưng, áp phích (các sản phẩm in ấn) tuyên truyền quảng cáo cho triển lãm (nếu có);
d. Đối với triển lãm ảnh phải có thêm:
- Danh sách tác phẩm, tác giả (đã được tuyển chọn)
- Ảnh mẫu tác phẩm hoặc tác phẩm phải trưng bày khuôn khổ nhỏ nhất 9x12 cm (ảnh mẫu phải từ phim gốc của ảnh trưng bày kể cả thể loại đen trắng hay màu), có ghi kích thước tác phẩm, chú thích bằng tiếng Việt;
e. Đối với triển lãm ảnh trong nước, triển lãm ảnh của tác giả, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trưng bày tại Việt Nam trong trường hợp đặc biệt không thể có ảnh mẫu, hoặc tác phẩm gửi đến cơ quan cáp phép thì cơ quan cấp phép phải cử cán bộ chuyên môn đến thẩm định tác phẩm; phải có biên bản thẩm định;
g. Đối với việc tổ chức Liên hoan, Đại hội nhiếp ảnh quốc tế tại Việt Nam phải kèm theo chương trình và
Nội dung cụ thể.
1. Đối với việc đưa ảnh ra nước ngoài triển lãm, dự các cuộc thi ảnh, liên hoan phải có giấy mới, công hàm, hợp đồng hoặc văn bản của phía nước ngoài.
2. Đối với những cá nhân không thuộc một tổ chức, cơ quan, đoàn thể nào phải được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận địa chỉ cư trú trong đơn xin phép.
3. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có xác nhận của Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Đối với người nước ngoài không thuộc cơ quan, đoàn thể nào, không có đơn vị nào đứng tên tổ chức triển lãm thì phải có xác nhận của đại sứ quán hoặc lãnh sự quán của nước mà người đó cư trú trong đơn xin triển lãm. Trường hợp cá nhân đó là công nhân của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam phải có xác nhận của một tổ cuhức quốc tế có trụ sở tại Việt nam trong đơn xin phép.
5. Tổ chức, cá nhân xin phép triến lãm phải nộp lệ phí theo quy định.
7. Việc tổ chức thi ảnh quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này phải gửi vào bảng đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền trước thời gian dự định tổ chức ít nhất 7 ngày. Nội dung văn bản đang ký phải ghi rõ: cơ quan tổ chức thi, thể lệ cuộc thi, mục đích và nội dung thi ( theo mẫu số 5)
Điều 7.
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp phép trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối phải trả lời rõ bằng văn bản.
2. Giấy phép đưa ảnh đi triển lãm. dự thi, liên hoan tại nước ngoài là cơ sở làm thủ tục hải quan.
Điều 8. Việc thẩm định tác phẩm và cấp phép do thủ trưởng cơ quan cấp phép quy định tại Điều 5 Quy chế quyết định. Trường hợp cần thiết cơ quan cấp phép thành lập Hội đồng tư vấn giúp thủ trưởng cơ quan thẩm định tác phẩm, thành phần Hội đồng tư vấn phải có 2/3/ nhà chuyên môn nhiếp ảnh có uy tín; Hội đồng có ít nhất 5 người trở lên.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định của cơ quan cấp phép theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
Chương III
HOẠT ĐỘNG TRIỂN LÃM ẢNH
Điều 10. Triển lãm ảnh là hình thức công bố, phổ biến những tác phẩm ảnh thông tin, báo chí, ảnh nghệ thuật ra trước công chúng.
Điều 11. Địa điểm triển lãm phải có diện tích trưng bày từ 20m2 trở lên; có đủ ánh sáng, điện, nước, các phương tiện phòng cháy, chữa cháy, không làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng, an toàn giao thông.
Điều 12. Chủ địa điểm triển lãm chỉ được nhận trưng bày những tác phẩm có trong danh sách được cấp phép.
Các hình thức tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu triển lãm phải sử dụng tiếng Việt. Nếu sử dụng tiếng nước ngoài phải thể hiện ở phía dưới và lớn hơn tiếng Việt.
Điều 13. Trong thời gian triển lãm, việc mua, bán tác phẩm ảnh, việc tác giả ( hoặc chủ sở hữu tác phẩm) nộp tiền phần trăm (%) khi bán tác phẩm cho nơi tổ chức triển lãm, việc bồi thường cho tác giả ( hoặc chủ sở hữu tác phẩm) khi tác phẩm bị mất mát, hư hỏng thực hiện theo hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm với người tổ chức.
Điều 14. Các cuộc thi triển lãm và các cuộc thi ảnh do tổ chức, cá nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài tuyển chọn tác phẩm triển lãm ở Việt Nam hoặc đưa ra nước ngoài nếu không có sự đồng ý của Bộ Văn hóa- Thông tin đều không được lấy danh nghĩa đại diện cho nhiếp ảnh Việt Nam.
Chương IV
TỔ CHỨC CÁC CUỘC THI ẢNH NGHỆ THUẬT TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC LIÊN HOAN, ĐẠI HỘI NHIẾP ẢNH QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
Điều 15. tổ chức đứng ra tổ chức thi ảnh nghệ thuật phải xây dựng điều lệ hoặc quy chế cuộc thi trong đó xác định rõ nội dung cuộc thi, tiêu chí chấm giải. Sau cuộc thi nếu tổ chức triển lãm tác phẩm thì phải thực hiện quy định về triển lãm ở chương II của Quy chế này.
Điều 16. Liên hoan ảnh nghệ thuật là hình thức để tập hợp lực lượng sáng tác. Nếu có tổ chức hội thảo, hội nghị, triển lãm thì phải thực hiện các quy định có liên quan của nhà nước
Điều 17. Tổ chức liên hoan ảnh, Đại hội nhiếp ảnh quốc tế tại Việt Nam phải do cơ quan ở Trung ương hoặc cơ quan cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức, cá nhân hoạt động nhiếp ảnh khi vi phạm quy định tại Quy chế này tuỳ tính chất, mức độ, chủ đề mà có thể xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.
Điều 19. Thanh tra chuyên ngành văn hóa- thông tin thực hiện chức năng thanh tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động nhiếp ảnh theo thẩm quyền.
Điều 20. Vụ Mỹ thuật, các cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa-Thông tin, Sở Văn hóa-Thông tin các tỉnh, thành phố các tổ chức, cơ quan và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 21. Quy chế có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày được ban hành.