• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 25/03/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 05/08/2007
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 14/2005/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 16 tháng 2 năm 2005

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 138/2004/NĐ-CP

ngày 17/6/2004 của Chính phủ quy định việc

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

 

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02/7/2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17/6/2004 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước về hải quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của Nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17/6/2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 138/2004/NĐ-CP) phải bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.

2. Việc áp dụng các quy định của Nghị định 138/2004/NĐ-CP để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Nghị định 138/2004/NĐ-CP được áp dụng với hành vi xảy ra tại thời điểm Nghị định 138/2004/NĐ-CP có hiệu lực;

b) Trường hợp Nghị định 138/2004/NĐ-CP và văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;

c) Trường hợp Nghị định 138/2004/NĐ-CP và văn bản quy phạm pháp luật khác có cùng hiệu lực pháp lý quy định về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản ban hành sau;

d) Trường hợp Nghị định 138/2004/NĐ-CP không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày Nghị định có hiệu lực, thì áp dụng Nghị định 138/2004/NĐ-CP.

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định 138/2004/NĐ-CP.

4. Thẩm quyền xử phạt.

a) Trường hợp mức tiền phạt, trị giá tang vật phương tiện bị tịch thu hoặc một trong các hình thức xử phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển vụ việc đó đến người có thẩm quyền xử phạt;

b) Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan thì đơn vị nào phát hiện, lập biên bản đầu tiên, đơn vị đó ra quyết định xử phạt; những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền xử phạt;

c) Khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền xử phạt cần đối chiếu với quy định của Bộ luật Hình sự để xác định đó là vi phạm hành chính hay tội phạm. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

5. Một số trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định 138/2004/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Hàng hoá, phương tiện vận tải đưa vào Việt Nam do bị hoả hoạn, thiên tai, địch hoạ, sự kiện bất ngờ, trong tình thế cấp thiết phải khai với cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm quyền khác hoặc chính quyền địa phương theo đúng qui định của pháp luật.

Trường hợp không khai sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Khi xem xét xử lý những trường hợp nhầm lẫn trong quá trình gửi hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 138/2004/NĐ-CP phải căn cứ vào Luật Hải quan và Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan để xác định thời điểm “kiểm tra thực tế hàng hoá". Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra theo quy định thì thời điểm này được tính là thời điểm có quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cấp hải quan có thẩm quyền.

Việc thông báo nhầm lẫn phải được người gửi hàng hoặc đại diện hợp pháp của họ hoặc người nhận hàng thực hiện bằng văn bản, nêu rõ lý do, gửi cho cơ quan hải quan kèm theo các chứng từ liên quan trước khi kiểm tra hàng hoá và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận. Khi lý do nhầm lẫn không chính đáng hoặc có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa bên mua, bên bán và/hoặc người vận chuyển để buôn lậu, vận chuyển trái phép hoặc trốn thuế thì Chi cục trưởng Hải quan có quyền từ chối chấp nhận nhầm lẫn;

c) Đối với các trường hợp qui định tại các khoản 5, 6, 7 Điều 7 Nghị định 138/2004/NĐ-CP, khi phát hiện hành vi vi phạm vẫn phải lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hồ sơ nhập khẩu, tài liệu có liên quan, biên bản vi phạm hành chính về hải quan để quyết định;

d) Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không đúng với khai hải quan nhưng không ảnh hưởng đến tiền thuế và các nghĩa vụ tài chính phải nộp, không vi phạm quy định về chính sách mặt hàng, vệ sinh môi trường hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì không xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

đ) Trường hợp người khai hải quan khai đúng hàng hoá thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng áp sai mã số hàng hoá do lần đầu nhập khẩu mặt hàng đó, cơ quan Hải quan hướng dẫn người khai áp lại mã số hàng hoá cho chính xác, lập biên bản chứng nhận và không xử phạt. Nếu đã được Hải quan hướng dẫn mà vẫn tiếp tục khai sai mã số mặt hàng đó thì lập biên bản vi phạm và xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Trị giá tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu được xác định theo hướng dẫn chung của Bộ Tài chính;

- Trường hợp tang vật, phương tiện không bị tịch thu thì trị giá tang vật, phương tiện vi phạm là trị giá tính thuế, được xác định theo các quy định hiện hành về xác định giá tính thuế ở thời điểm lập biên bản vi phạm. Đối với ngoại hối thì trị giá được tính theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục II Phần B Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

7. Đối với hành vi vi phạm không bị áp dụng hình thức phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và các biện pháp khắc phục hậu quả thì hàng hoá, phương tiện vi phạm được tiếp tục làm thủ tục hải quan theo quy định pháp luật nếu cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp đủ tiền phạt hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh đối với số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt.

8. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là tang vật vi phạm hành chính thuộc đối tượng chịu thuế thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức còn phải nộp đủ các loại thuế và lệ phí theo quy định của pháp luật.

II. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Hình thức xử phạt:

a) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về hải quan phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là: cảnh cáo hoặc phạt tiền.

Cảnh cáo: áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, được quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 11; khoản 1 Điều 12; Điều 13; khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 20 Nghị định 138/2004/NĐ-CP hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện;

b) Ngoài hình thức phạt chính, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm; cá nhân, tổ chức có thể còn bị áp dụng các hình thức phạt bổ sung sau:

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Các hình thức phạt bổ sung trên không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức phạt chính, trừ trường hợp áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Ngoài các hình thức phạt chính, phạt bổ sung nêu trên; cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định 138/2004/NĐ-CP, gồm:

a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm;

b) Buộc tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm;

c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm đã tiêu thụ, tẩu tán, tiêu huỷ trái với quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu mọi chi phí để thực hiện các biện pháp nêu tại điểm a và b.

3. Vi phạm lần đầu trong lĩnh vực hải quan nêu tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 138/2004/NĐ-CP là trường hợp cá nhân, tổ chức trước đó chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan nhưng đã qua một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.

4. Chỉ áp dụng hình thức phạt bổ sung "tước quyền sử dụng giấy phép" đối với giấy phép liên quan trực tiếp đến hàng hoá, phương tiện vận tải là tang vật vi phạm.

Cấp Hải quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép chỉ được tước quyền sử dụng giấy phép đối với giấy phép do cơ quan Hải quan cấp. Trường hợp giấy phép do cơ quan khác cấp, cơ quan Hải quan thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, đề nghị tước quyền sử dụng giấy phép và thông báo kết quả cho cơ quan Hải quan.

Khi phát hiện giấy phép giả mạo, giấy phép cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật, phải lập biên bản thu giữ, sau đó thông báo bằng văn bản cho cơ quan Nhà nước, tổ chức liên quan biết.

5. Thời hạn quy định làm thủ tục hải quan nói tại Điều 8 Nghị định 138/2004/NĐ-CP là thời hạn quy định tại Điều 18 Luật Hải quan.

6. Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 138/2004/NĐ-CP, chỉ xử phạt nếu trong giấy phép, tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật, có quy định thời gian phải tái nhập hoặc tái xuất.

7. Cư dân có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn tại các xã biên giới vi phạm quy định quản lý nhà nước về hải quan khi mua bán, trao đổi hàng hoá thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 10 Nghị định 138/2004/NĐ-CP.

Trường hợp cư dân biên giới mang ngoại hối, vàng, tiền Việt Nam qua biên giới vượt quá tiêu chuẩn mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định, không khai hải quan thì xử phạt theo quy định tại Điều 19, 20 Nghị định 138/2004/NĐ-CP.

8. Trường hợp thực tế hàng hoá, vật phẩm là quà biếu khi kiểm tra đúng với khai hải quan nhưng người nhận hàng từ chối nhận, hoặc trường hợp nhập khẩu quà biếu thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu (trừ ma tuý; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tài liệu phản động, văn hoá phẩm độc hại) có khai hải quan thì người nhận quà biếu đó thông báo cho người gửi, người vận chuyển đưa hàng hoá, vật phẩm đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 138/2004/NĐ-CP; quá thời hạn không đưa ra thì hàng hoá, vật phẩm đó bị tịch thu hoặc bị tiêu huỷ.

Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không đúng với khai hải quan nhưng do doanh nghiệp bưu chính thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật, nếu không có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa người gửi hàng, người nhận hàng và người làm thủ tục hải quan nhằm mục đích gian lận thì không xử phạt đối với doanh nghiệp bưu chính.

9. Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hành lý không khai hoặc khai không đúng quy định về khai hải quan (quy định trong nội dung tờ khai hải quan) mà không thuộc quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Nghị định 138/2004/NĐ-CP thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 138/2004/NĐ-CP.

Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hành lý thuộc loại hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu có điều kiện nhưng không đủ điều kiện để xuất nhập khẩu, có khai hải quan thì không được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nhưng không bị xử phạt.

10. Phương tiện vận tải chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh quy định tại Nghị định 138/2004/NĐ-CP bao gồm phương tiện vận tải trên không, trên biển, trên sông, trên bộ di chuyển trong địa bàn hoạt động hải quan.

a) Hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 138/2004/NĐ-CP bao gồm cả phương tiện vận tải chở hàng hoá xuất khẩu xuất phát từ một cảng của Việt Nam hoặc chở hàng hoá nhập khẩu, quá cảnh; cập cảng không có trong hành trình của tàu, nhưng không khai hải quan theo quy định tại Điều 45 Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

b) Hàng hoá, vật phẩm không khai hải quan trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh trong địa bàn hoạt động hải quan, không phải thuộc sở hữu của thuyền viên, người điều khiển phương tiện, người phục vụ hành khách và hành khách thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 14 Nghị định 138/2004/NĐ-CP. Trường hợp đủ căn cứ pháp lý xác định hàng hoá đó thuộc sở hữu của người điều khiển, người phục vụ hoặc hành khách trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, phục vụ cho chuyến đi của họ hoặc hàng hoá thuộc tiêu chuẩn hành lý thuyền viên thì xử phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định 138/2004/NĐ-CP;

c) Khi phát hiện được việc mua, bán, chứa chấp, vận chuyển hàng hoá, vật phẩm có nguồn gốc nhập khẩu trái phép trong địa bàn hoạt động hải quan do người dưới 14 tuổi thực hiện thì lập biên bản chứng nhận, ra quyết định tịch thu hoặc tiêu huỷ tang vật.

11. Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không khai hoặc không đúng với khai hải quan làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm thì bị xử phạt theo quy định của các luật thuế, cụ thể gồm:

- Mặt hàng đã được Hải quan hướng dẫn hoặc đã được xác định các căn cứ tính thuế ở lần nhập khẩu trước nhưng vẫn cố tình khai sai các căn cứ tính thuế dẫn đến làm giảm số thuế phải nộp;

- Biết rõ hàng hoá thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không kê khai hoặc kê khai sai nguồn gốc, mục đích sử dụng, mặt hàng, chủng loại, số lượng, quy cách, thực trạng hàng hoá, giá tính thuế, thuế suất và mã số thuế;

- Kê khai sai loại hình xuất khẩu, nhập khẩu để được miễn thuế, giảm thuế;

- Lập hồ sơ, chứng từ mua bán giả; cung cấp cho cơ quan Hải quan không đầy đủ hoặc sai lệch hồ sơ, chứng từ có liên quan đến việc tính thuế;

- Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hoá ngoài hợp đồng nhằm mục đích trốn thuế;

- Các hành vi cố ý gian lận khác để trốn thuế.

12. Cách tính chênh lệch thuế và áp dụng mức phạt đối với hành vi trốn thuế:

Số thuế chênh lệch là số thuế phải nộp của mặt hàng thực nhập khẩu, trừ đi số thuế mà chủ hàng đã khai báo trên tờ khai hải quan. Số thuế gian lận bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Mức chênh lệch về thuế do đơn vị nghiệp vụ về thuế xác định.

Đối với hành vi trốn thuế, Cục trưởng Cục Hải quan và Chi cục trưởng Hải quan tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà phạt tiền từ 1 đến 5 lần số thuế gian lận.

Khi xem xét để quyết định xử phạt những hành vi trốn thuế, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

13. Đối với các vi phạm quy định tại Điều 15 Nghị định 138/2004/NĐ-CP:

a) Khi không có đủ căn cứ để xác định hành vi vi phạm là gian lận thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà xử phạt theo khoản 2, khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 15 Nghị định 138/2004/NĐ-CP;

b) Trường hợp nhập khẩu hàng hoá không đúng với khai hải quan mà người nhận hàng từ chối nhận, trả lại người bán với lý do xác đáng (được người bán xác nhận, phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng mua bán, phù hợp với quy định của Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật, không có dấu hiệu hợp pháp hoá cho các lô hàng buôn lậu) thì xử lý theo quy định tại khoản 3 hoặc điểm b khoản 4 Điều 15 Nghị định 138/2004/NĐ-CP và buộc đưa hàng hoá ra khỏi Việt Nam;

c) Trong trường hợp nhập khẩu hàng hoá để góp vốn vào liên doanh đầu tư mà khai báo trị giá hàng hoá cao hơn thực tế, nếu xác định việc giả mạo giấy tờ để tăng vốn góp đầu tư thì ngoài việc phạt về hành vi khai sai trị giá, còn xử phạt về hành vi giả mạo giấy tờ; nếu có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho cơ quan điều tra;

d) Đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép và văn bản thay thế giấy phép:

- Giấy phép nêu tại điểm a khoản 4; điểm đ, g khoản 6 Điều 15 Nghị định 138/2004/NĐ-CP bao gồm cả giấy phép do các cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền cấp hoặc phê duyệt;

- Quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 15 Nghị định 138/2004/NĐ-CP không áp dụng đối với trường hợp hàng hoá, vật phẩm đưa vào Việt Nam trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá, phù hợp với giấy phép kinh doanh của người nhập khẩu mà trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hải quan, người nhập khẩu đã xuất trình được giấy phép (trừ trường hợp hàng hoá nhập khẩu theo quy định phải có giấy phép trước khi ký hợp đồng);

- Đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu theo quy định phải có giấy phép trước khi ký hợp đồng: chỉ xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 6 Điều 15 Nghị định 138/2004/NĐ-CP trong trường hợp hàng về đến cửa khẩu mà chủ hàng không xuất trình được giấy phép nhập khẩu;

- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu là vật tư, máy móc góp vốn liên doanh đầu tư, không có giấy phép hoặc không đúng nội dung giấy phép nhưng có khai hải quan thì không bị tịch thu mà bị buộc đưa ra khỏi Việt Nam;

đ) Đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm d khoản 4 và khoản 6 Điều 15 Nghị định 138/2004/NĐ-CP: trường hợp cơ quan quản lý chuyên ngành quy định mặt hàng nhập khẩu thuộc loại phải đưa ra khỏi Việt Nam thì không áp dụng hình thức phạt tịch thu mà buộc đưa tang vật vi phạm ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

14. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự lợi dụng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao để thực hiện hoạt động thương mại ngoài phạm vi chức năng của họ, vi phạm hành chính về hải quan thì trước khi xử phạt, cần trao đổi với cơ quan ngoại giao.

15. Vi phạm quy định về kho ngoại quan, kho bảo thuế.

a) Trường hợp hợp đồng thuê kho ngoại quan đã hết hạn, chủ hàng mới làm thủ tục gia hạn hợp đồng thuê kho theo quy định của pháp luật thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 138/2004/NĐ-CP;

b) Trường hợp hợp đồng thuê kho ngoại quan hết hạn mà chủ hàng không làm thủ tục gia hạn hợp đồng thuê kho theo quy định của pháp luật, không thông báo với cơ quan hải quan, không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan thì bị xử phạt theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 16 Nghị định 138/2004/NĐ-CP, hàng hoá sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 33 Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001;

c) Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định 138/2004/NĐ-CP được áp dụng đối với cả trường hợp hết thời hạn lưu giữ tại kho ngoại quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều 36 Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ mà chủ hàng không đưa hết hàng hoá ra khỏi Việt Nam.

16. Vi phạm quy định về quản lý đối với hàng gia công xuất khẩu, nhập khẩu và vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử phạt theo quy định tại Điều 17 Nghị định 138/2004/NĐ-CP.

- Trường hợp hàng hoá là nguyên liệu gia công xuất khẩu nhập thừa so với khai hải quan nhưng có trong hợp đồng thì được trừ lùi vào hợp đồng. Nếu không có trong hợp đồng mà người nhận hàng từ chối nhận thì buộc đưa hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. Trường hợp hàng hoá đó đáp ứng được các yêu cầu về chính sách xuất nhập khẩu và người nhận hàng muốn được nhập khẩu thì phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có).

- Trường hợp vi phạm về thời hạn thanh khoản hợp đồng gia công, thanh khoản tờ khai nhập vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu thì ngoài việc thực hiện quyết định xử phạt, doanh nghiệp phải thực hiện việc thanh khoản theo đúng quy định hiện hành.

17. Đối với vi phạm quy định tại Điều 19 và 20 Nghị định 138/2004/NĐ-CP:

a) Khi phát hiện hành vi mang ngoại hối, vàng, tiền Việt Nam trái với quy định pháp luật; phải xem xét, đối chiếu với quy định tại Điều 153, 154 Bộ luật Hình sự để xác định vi phạm hành chính hay vi phạm hình sự. Trường hợp là vi phạm hình sự thì xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự;

b) Trường hợp mang ngoại hối, vàng khi xuất cảnh vi phạm quy định về khai hải quan mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương 70.000.000 đồng thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 138/2004/NĐ-CP; trường hợp trị giá tang vật vi phạm tương đương trên 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định 138/2004/NĐ-CP;

c) Trường hợp mang ngoại hối, vàng khi nhập cảnh vi phạm quy định về khai hải quan mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương 50.000.000 đồng thì xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định 138/2004/NĐ-CP; trường hợp trị giá tang vật vi phạm tương đương trên 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 138/2004/NĐ-CP;

d) Trường hợp mang tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh vi phạm quy định về khai hải quan mà tang vật vi phạm có số lượng 20.000.000 đồng thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 138/2004/NĐ-CP; trường hợp tang vật vi phạm trên 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng thì xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 138/2004/NĐ-CP;

đ) Trị giá tang vật vi phạm là trị giá sau khi đã trừ đi số ngoại hối, vàng, đồng Việt Nam không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.

III. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT.

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cấp hải quan được qui định tại Điều 22 Nghị định 138/2004/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung phạt tiền qui định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.

Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về hải quan thì thẩm quyền xử phạt được xác định như sau:

- Nếu hình thức, mức xử phạt được qui định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt qui định tại Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 22 Nghị định 138/2004/NĐ-CP, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

- Nếu hình thức, mức xử phạt được qui định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển hồ sơ và tang vật vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt theo qui định chung.

2. Đối với những vụ vi phạm có khung phạt tiền mức tối đa trên 20.000.000 đồng thì Cục trưởng Cục Hải quan làm thủ tục chuyển hồ sơ sang Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) nơi phát hiện vi phạm để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử phạt;

- Hồ sơ vụ vi phạm hành chính về hải quan khi chuyển sang Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải kèm theo bản tóm tắt nội dung sự việc và ý kiến của Cục trưởng Cục Hải quan về biện pháp xử lý. Thủ tục bàn giao hồ sơ những vụ vi phạm hành chính về hải quan có khung phạt mức tối đa trên 20.000.000 đồng sang Uỷ ban nhân dân tỉnh phải thực hiện theo đúng quy định chung. Thời gian xem xét giải quyết ở mỗi cấp được quy định như sau:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Cục trưởng Cục Hải quan phải gửi hồ sơ, kiến nghị hình thức xử phạt vi phạm hành chính để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp hoặc trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn trên là không quá 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Tang vật vi phạm vẫn giữ tại kho của Hải quan để bảo quản. Riêng tang vật là ngoại hối, kim khí quý, đá quý phải niêm phong và gửi Kho bạc Nhà nước;

- Các vụ vi phạm hành chính do cơ quan Hải quan chuyển sang Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền, thì sau khi có quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan nơi thụ lý vụ vi phạm hành chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt. Hàng tháng, Cục trưởng Cục Hải quan phải báo cáo kết quả việc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

3. Đối với các vụ vi phạm do các đơn vị thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu phát hiện bắt giữ mà có mức phạt vượt quá thẩm quyền của Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu thì thẩm quyền xử phạt do Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện theo qui định chung.

4. Đối với các vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, nếu ngoài việc xử phạt còn phải truy thu thuế thì Cục trưởng Cục Hải quan liên quan ra quyết định truy thu theo yêu cầu của người có thẩm quyền xử phạt.

5. Đối với những vụ vi phạm còn thời hiệu xử phạt do Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan phát hiện, nếu có mức phạt thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan thì chuyển cho Cục Hải quan quản lý địa bàn xảy ra vụ việc để thực hiện việc xử phạt, trường hợp vụ vi phạm thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thì chuyển cho Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan để xử lý theo thẩm quyền.

6. Thẩm quyền xử phạt theo các luật thuế của Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Hải quan thực hiện theo qui định của các luật thuế.

IV. THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Khi áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Chỉ những người có thẩm quyền quy định tại Điều 25 Nghị định 138/2004/NĐ-CP mới được quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính;

b) Việc tạm giữ người phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản;

c) Chỉ tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng để làm căn cứ ra quyết định xử phạt hành chính hoặc để ngăn chặn, đình chỉ ngay những vi phạm hành chính.

2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

a) Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo quy định tại Điều 26 của Nghị định 138/2004/NĐ-CP. Trong một lô hàng có hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm và hàng hoá, vật phẩm không phải là tang vật vi phạm thì chỉ được giữ hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm. Trường hợp chưa xác định được có vi phạm xảy ra hay không, thì chỉ lấy mẫu hàng hoá để làm cơ sở xác định.

Tổ chức, cá nhân nếu không thực hiện đúng quy định về áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, gây thiệt hại vật chất cho chủ hàng thì Cục trưởng Cục Hải quan hoặc Thủ trưởng đơn vị là cấp trên của người ra quyết định tạm giữ hoặc người được uỷ quyền thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan phải chịu trách nhiệm giải quyết bồi thường thiệt hại vật chất cho chủ hàng theo Điều 7, 8, 9, 10, 11 Nghị định 47/CP ngày 3/5/1997 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra;

b) Người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì có quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm theo thủ tục hành chính;

c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ chỉ được ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp phạm pháp quả tang, nếu không áp dụng biện pháp tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, đánh tráo để xoá dấu vết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định, người ra quyết định phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình và phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó.

3. Khám người theo thủ tục hành chính.

Thẩm quyền và trình tự khám người theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 27 Nghị định 138/2004/NĐ-CP.

4. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.

a) Thẩm quyền và trình tự khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các điều kiện qui định tại Điều 28 Nghị định 138/2004/NĐ-CP;

b) Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự phải tuân thủ các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và phải có quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Khi có cơ sở khẳng định hành lý của người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự xuất cảnh, nhập cảnh chứa đựng những đồ vật không được hưởng ưu đãi, hoặc chứa những đồ vật thuộc loại Nhà nước Việt Nam cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không tuân thủ các chế độ kiểm dịch của Việt Nam, thì việc khám xét thực hiện theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, trước mặt viên chức ngoại giao hoặc người được uỷ quyền đại diện cho họ.

5. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Khi xét thấy cần khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong địa bàn hoạt động hải quan thì những người có thẩm quyền qui định tại Điều 25 Nghị định 138/2004/NĐ-CP có quyền ra quyết định khám. Việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 29 Nghị định 138/2004/NĐ-CP.

V. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH.

1. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng thì không lập biên bản vi phạm hành chính mà ra quyết định xử phạt tại chỗ.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định qui định ngày có hiệu lực khác. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt; cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt của cấp có thẩm quyền.

3. Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian xác minh, thu thập chứng cứ để ra quyết định xử phạt thì cấp có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

4. Đối với những vụ việc vượt thẩm quyền xử phạt nhưng Cục trưởng Cục Hải quan chưa chuyển hồ sơ tới Chủ tịch UBND tỉnh do chưa xác minh xong, nếu cần gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt thì Cục trưởng Cục Hải quan báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để xin gia hạn.

5. Đối với những trường hợp quá thời hạn chấp hành quyết định xử phạt mà đương sự không tự nguyện chấp hành thì Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.

VI. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI.

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Người ra quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về hải quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu.

Đối với quyết định xử phạt của Đội trưởng Đội nghiệp vụ thì Chi cục trưởng Hải quan giải quyết khiếu nại lần 2.

Đối với các quyết định xử phạt của Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 là Cục trưởng Cục Hải quan. Đối với các quyết định xử phạt của Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 là Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan.

Đối với các quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 là Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Đối với các quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính về hải quan mà Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu đã giải quyết nhưng còn khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Đối với các quyết định giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã giải quyết nhưng còn khiếu nại thì thuộc thẩm quyền giải quyết Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Thụ lý khiếu nại.

a) Khi nhận được đơn khiếu nại, phải căn cứ vào các Điều 30, 31, 32, 36,39, 43, 46 của Luật Khiếu nại, Tố cáo để xem xét việc khiếu nại về thời hạn, thời hiệu, thẩm quyền giải quyết khiếu nại và các nội dung có liên quan để quyết định thụ lý hay không thụ lý;

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Thời hạn giải quyết khiếu nại.

a) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết (ngày vào sổ thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại); đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết;

b) Thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với các vụ việc phức tạp, thời hạn trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày. Ở những vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết;

c) Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử phạt bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó.

Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ phải gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do tạm đình chỉ không còn thì phải huỷ bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.

4. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại.

Khi giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người giải quyết khiếu nại phải căn cứ vào Điều 38 (giải quyết khiếu nại lần đầu), Điều 45 (giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo) Luật Khiếu nại, tố cáo và mẫu ấn chỉ về giải quyết khiếu nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính do các cấp Hải quan thụ lý giải quyết theo thẩm quyền, định kỳ phải báo cáo về Tổng cục Hải quan theo quy định.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức phúc tra các quyết định xử phạt của cấp dưới. Vụ Pháp chế thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức phối hợp với các Vụ, Cục liên quan thuộc Tổng cục Hải quan, thực hiện phúc tra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan và kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong quá trình thực hiện xử phạt, giải quyết khiếu nại liên quan đến xử lý vi phạm hành chính, để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đúng quy định của pháp luật.

2. Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện nội dung, nguyên tắc, trình tự xử phạt vi phạm hành chính tại đơn vị mình.

Tại các Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan phải cử cán bộ chuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính của các Đội nghiệp vụ; giải quyết kịp thời các khiếu nại về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

3. Những cán bộ theo dõi, hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính phải được lựa chọn từ các cán bộ, công chức đã được rèn luyện tốt, trung thực, am hiểu pháp luật và chuyên sâu về nghiệp vụ.

4. Việc thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện chế độ thu nộp theo quy định hiện hành.

5. Những cán bộ, công chức Hải quan có thẩm quyền xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính hoặc được giao nhiệm vụ tham mưu cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hải quan; nếu có hành vi vi phạm nguyên tắc, trình tự xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm hay sách nhiễu, vụ lợi thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo pháp luật; nếu gây thiệt hại về vật chất cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 08/2000/TT-TCHQ ngày 20/11/2000 của Tổng cục Hải quan./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trương Chí Trung

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.