QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH UỶ BANCHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Về việc ban hành Quy chế
Thành viên, niêm yết, công bốthông tin và giao dịch chứng khoán
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ nghị định số15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tráchnhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số75/CP ngày 28 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ nghị định số48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trườngchứng khoán;
Căn cứ Quyết đinhsố 127/1998/QĐ-TTG ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việcthành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụtrưởng Vụ Phát triển thị trường chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết địnhnày Quy chế Thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thihành từ ngày ký và thay thế Quyết định số 04/1999/QĐ- UBCKI ngày 27 tháng 3 năm1999 và Quyết định số 42/2000/QĐ-UBCK1 ngày 12 tháng 6 năm 2000 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng VụPhát triển thị trường, Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán, Thủ trưởng các đơnvị thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, cácbên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
Thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịchchứng khoán
(Ban hành kèm theo Quyết địnhsố 79/2000/QĐ-UBCK
ngày 29/12/2000 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về thànhviên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán.
Điều 2. Trong Quy chế này, các từ ngữdưới đây được hiểu như sau:
1. Đại diện giao dịchlà người được thành viên của Trung tâm giao dịch chứng khoán đề cử và đượcTrung tâm giao dịch chứng khoán chấp thuận làm đại diện thực hiện nhiệm vụ giaodịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Tổ chức niêm yết là tổ chức phát hành có chứng khoán đượcniêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Tách cổ phiếu làviệc tăng số lượng cổ phiếu lưu hành theo một tỷ lệ quy định mà không làm tăngthêm vốn cổ phần của tổ chức niêm yết và không làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ củacổ đông.
4. Gộp cổ phiếu làviệc giảm số lượng cổ phiếu lưu hành theo một tỷ lệ quy định mà không làm giảmvốn cổ phần của tổ chức niêm yết và không làm thay đoi tỷ lệ nắm giữ của cổđông.
5. Hệ thống giao dịchlà hệ thống máy tính dùng cho hoạt động giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán.
6. Hệ thống chuyểnlệnh là hệ thống thực hiện việc chuyển các lệnh giao dịch từ thành viên Trungtâm giao dịch chứng khoán đến Trung tâm giao dịch chứng khoán.
7. Giá thực hiện làgiá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh.
8. Giá mở cửa là giáthực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch.
9. Giá đóng cửa là giáthực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch. Trong trường hợpkhông có giá thực hiện trong ngày giao dịch, giá đóng cửa là giá đóng cửa củangày giao dịch gần nhất.
10. Biên độ dao độnggiá là khoảng dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch so với giátham chiếu.
11. Giá thamchiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động giá chứng khoán.
12. Lệnh giớihạn là lệnh mua hoặc bán chứng khoán do người đầu tư đưa ra cho người môi giớithực hiện theo mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.
13. Công bốthông tin định kỳ là việc công bố thông tin vào những thời điểm quy định.
14. Công bốthông tin tức thời là việc công bố thông tin ngay sau khi xảy ra các sự kiệnquan trọng, có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc lợi ích của người đầu tư.
15. Công bốthông tin theo yêu cầu là việc công bố thông tin khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặcTrung tâm giao dịch chứng khoán yêu cầu.
16. Trạm đầu cuối làcác thiết bị đầu vào và đầu ra dùng để nhận hoặc chuyển thông tin.
17. Giá trị tàisản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán là tổng giá trị của các tài sản và cáckhoản đầu tư do quỹ sở hữu trừ đi cácnghĩa vụ nợ của Quỹ tại thời điểm tính toán.
18. Tài sản ròng củatổ chức niêm yết là tổng tài sản có trừ đi các khoán nợ phải trả của tổ chứcphát hành tại thời điểm tính toán.
19. Cổ phiếu ngân quỹ là cổ phiếu đãphát hành và được mua, bán lại trên thị trường bởi chính tổ chức phát hành.
Chương II. THÀNH VIÊN TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHƯNG KHOÁN
Điều 3. Thành viên Trung tâm giao dịchchứng khoán (gọi tắt là thành viên) là công ty chứng khoán có giấy phép hoạtđộng môi giới, hoặc tự doanh và đã đăng ký với Trung tâm giao dịch chứng khoán.Chỉ thành viên mới được giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán.
Điều 4. Công ty chứng khoán muốn làmthành viên phải gửi Trung tâm giao dịch chứng khoán hồ sơ đăng ký, bao gồm:
1. Đơn đăng ký làmthành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán;
2. Bản sao giấy phéphoạt động chứng khoán của công ty;
3. Bản sao giấy phéphành nghề của các nhân viên kinh doanh của công ty.
Điều 5. Thành viên có các nghĩa vụ sauđây:
1. Tuân thủ các quyđịnh về hoạt động kinh doanh chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán;
2. Chịu sự kiểm tra,giám sát của Trung tâm giao dịch chứng khoán
3. Nộp phí thành viên,phí giao dịch, phí sử dụng hệ thống giao dịch;
4. Nộp các khoản đónggóp lập quỹ hỗ trợ thanh toán;
5. Báo cáo Trung tâmgiao dịch chúng khoán:
a) Tình hình hoạt độngvà tình hình tài chính theo các quy định của Quy chế về tổ chức và hoạt độngcủa công ty chứng khoán;
b) Giao dịch chứngkhoán hàng tháng trong thời hạn 5 ngày đầu của tháng tiếp theo;
c) Việc hợp nhất, sápnhập, chia, tách, chuyển đổi và thành lập chi nhánh; thành viên ngừng hoạt độngmột phần hoặc toàn bộ; cơ cấu lại công ty (nếu có);
d) Các thông tin cóliên quan đến hoạt động của thành viên khi Trung tâm giao dịch chứng khoán yêucầu;
e) Khi phát hiện cáchoạt động vi phạm pháp luật liên quan đến chứng khoán và thị trường chứngkhoán.
6. Ngoài các báo cáoquy định tại khoản 5 Điều này, thành viên phải báo cáo Trung tâm giao dịchchứng khoán trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
a) Tăng hoặc giảm vốnđiều lệ;
b) Lâm vào tình trạngphá sản hoặc giải thể;
c) Nộp đơn xin tuyênbố phá sản;
d) Là nguyên đơn hoặcbị đơn của một vụ án;
e) Tài khoản của thànhviên tại ngân hàng bị đình chỉ, phong tỏa, hoặc lệnh đình chỉ, phong tỏa đã đượchủy bỏ;
f) Chuyển trụ sởchính, khai trương, đóng cửa hoặc chuyển trụ sở văn phòng chi nhánh;
g) Giám đốc hoặc nhânviên kinh doanh của thành viên là đối tượng chịu sự điều tra của cơ quan phápluật hoặc chịu phán quyết của tòa án.
Điều 6. Thành viên có các quyền sauđây:
1. Sử dụng hệ thốnggiao dịch và các dịch vụ do Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp;
2. Thu các loại phícung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
3. Đề nghị Trung tâmgiao dịch chứng khoán làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp lên quan đếnhoạt động kinh doanh chứng khoán;
4. Được rút khỏi thànhviên sau khi được Trung tâm giao dịch chứng khoán chấp thuận.
Điều 7.
1. Thành viên cử đạidiện giao dịch thực hiện nhiệm vụ giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán. Đại diện giao dịch phải là nhân viên kinh doanh của thành viên và đượcTrung tâm giao dịch chứng khoán cấp thẻ đại diện giao dịch. Thẻ đại diện giaodịch có giá trị 2 năm và được cấp lại theo đề nghị của thành viên.
2. Đại diện giao dịchkhi tiến hành các hoạt động của mình tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phảituân thủ các quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Thành viên chịutrách nhiệm đối với mọi hành vi liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ giao dịchtại Trung tâm giao dịch chứng khoán của đại diện giao dịch của mình tại Trungtâm giao dịch chứng khoán.
Điều 8.
1. Thẻ đại diện giaodịch bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Trung tâm giao dịchchứng khoán phát hiện có sự gian lận trong việc xin cấp thẻ đại diện giao dịch;
b) Đại diện giao dịchkhông thực hiện nhiệm vụ trong vòng 1 tháng mà không có lý do;
c) Đại diện giao dịchbị thu hồi giấy phép hành nghề;
d) Thành viên yêu cầuTrung tâm giao dịch chứng khoán thu hồi thẻ đại diện giao dịch.
e) Đại diện giao dịchvi phạm nghiêm trọng quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Đại điện giao dịchchỉ được xin cấp lại thẻ sau 6 tháng kể từ ngày bị thu hồi thẻ.
Điều 9.
1. Thành viênkhông được giao dịch chứng khoán niêm yết bên ngoài Trung tâm giao dịch chứngkhoán, trừ trường hợp mua chứng khoán lô lẻ của khách hàng. Thành viên chỉ đượcmua chứng khoán lô lẻ theo danh sách cổ đông đã đăng ký với Trung tâm giao dịchchứng khoán.
2. Thành viên nhậnlệnh của khách hàng tại trụ sở chính, chi nhánh hoặc các địa điểm giao dịch đượcỦy ban Chứng khoán Nhà nước chấpthuận.
Điều 10. Trước khi mở tài khoản, thựchiện dịch vụ cho khách hàng, thành viên phải ký hợp đồng bằng văn bản với kháchhàng theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. Thành viênphải lưu giữ hồ sơ khách hàng và cung cấp những thông tin cần thiết khi có yêucầu của Trung tâm giao dịch chứng khoán và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 11
1. Trước khinhập lệnh vào hệ thống giao dịch, thành viên phải kiểm tra ký quỹ trên tàikhoản của khách hàng theo các quy định về ký quỹ bảo đảm tại khoản 1 Điều 57Quy chế này.
2. Thành viên yêu cầukhách hàng điền vào phiếu lệnh ngay trong ngày thực hiện giao dịch.
Phiếu lệnh của kháchhàng được lưu giữ theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Thành viên lập và lưugiữ sổ nhận lệnh. Sổnhận lệnh có cácnội dung sau:
a) Các lệnh trongngày, gồm các lệnh nhận được từ trụ sở chính, chi nhánh và các địa điểm giaodịch được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
b) Các lệnh giao dịchđược thực hiện trong ngày.
Điều 12. Thành viên gửi thông báo chokhách hàng bàng văn bản xác nhận kết quả thực hiện lệnh giao dịch của kháchhàng ngay trong ngày thực hiện giao dịch. Văn bản xác nhận kết quả thực hiệnlệnh được lập thành 2 bản chính, 1 bản gửi cho khách hàng, 1 bản lưu tại trụ sở của thành viên.
Điều 13. Hàng tháng hoặc theo yêu cầucủa khách hàng, thành viên phải gửi cho từng khách hàng bản sao kê tài khoảntiền và chứng khoán trong thời hạn 5 ngày đầu của tháng tiếp theo hoặc sau 5ngày, kể từ ngày có yêu cầu.
Điều 14.
1. Trường hợp kháchhàng muốn bán các chứng khoán đang nắm giữ dưới hình thức chứng chỉ, thành viênyêu cầu khách hàng nộp các chứng chỉ chứng khoán trước khi đặt lệnh. Khi kháchhàng nộp các chứng chỉ chứng khoán, thành viên phải giao cho khách hàng biênlai nhận chứng chỉ chứng khoán và thực hiện lưu ký tại Trung tâm giao dịchchứng khoán theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27/3/1999 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vềviệc ban hành Quy chế Lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán và cácquy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Trường hợp kháchhàng muốn rút các chứng chỉ chứng khoán đang có trên tài khoản, theo đơn đềnghị của khách hàng, thành viên có trách nhiệm làm thủ tục rút chứng khoán theoquy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán và giao lại các chứng chỉ chứngkhoán cho khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền.
Chương III. NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN
Điều 15. Chứng khoán niêm yết tại Trungtâm giao dịch chứng khoán bao gồm:
1. Trái phiếu Chínhphủ;
2. Cổ phiếu đã đăng ký niêm yết vớiTrung tâm giao dịch chứng khoán;
3. Trái phiếu doanhnghiệp đã đăng ký niêm yết với Trung tâm giao dịch chứng khoán;
4. Chứng chỉ quỹ dầu tưđã đáng ký niêm yết với Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 16.
1. Tổ chức phát hành muốn niêm yết cổphiếu, trái phiếu lần đầu phải gửi Trung tâm giao dịch chứng khoán hồ sơ đăngký niêm yết, bao gồm:
a) Đơn đăng ký niêmyết;
b) Bản sao giấy phépphát hành do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
c) Báo cáo kết quảchào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng;
d) Sổ theo dõi cổ đông hay chủ sở hữutrái phiếu của tổ chức phát hành;
e) Bản sao bản cáobạch và bản cáo bạch tóm tắt đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Sau 5 ngày làm việckể từ ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận đủ hồ sơ đăng ký niêm yết,chứng khoán của tổ chức phát hành được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán.
3. Trường hợp đăng kýniêm yết sau 1 năm kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành, ngoài hồ sơ quy địnhtại khoản 1 Điều này, tổ chức phát hành gửi Trung tâm giao dịch chứng khoán cácbáo cáo tài chính trong 2 năm liên tục gần nhất, bao gồm: bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính (kèm theo ýkiến kiểm toán độc lập). Trung tâm giao dịch chứng khoán xem xét giải quyếttrong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin phép niêm yết.
4. Việc niêm yết tráiphiếu Chính phủ được thực hiện như sau: Cơ quan được Chính phủ ủy nhiệm phát hành (Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước)gửi hồ sơ đăng ký niêm yết với Trung tâm giao dịch chứng khoán, bao gồm:
a) Công văn đề nghịniêm yết;
b) Báo cáo kết quả đợtphát hành (loại trái phiếu, khối lượng, mệnh giá, lãi suất, thời gian đáo hạnvà danh sách người sở hữu trái phiếu).
Sau 5 ngày kể từ khinộp hồ sơ, trái phiếu Chính phủ sẽ được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán.
Điều 17.
1. Công ty quản lý quỹmuốn niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư phải gửi Trung tâm giao dịch chứng khoán hồsơ đăng ký niêm yết, bao gồm:
a) Đơn đăng ký niêmyết;
b) Bản sao giấy phéphoạt động công ty quản lý quỹ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
c) Bản sao giấy phéplập quỹ và phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
d) Báo cáo kết quảchào bán chứng chỉ quỹ đầu tư ra công chúng;
e) Sổ theo dõi những người sở hữuchứng chỉ quỹ đầu tư
2. Sau 5 ngày làm việckể từ ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận đủ hồ sơ đăng ký, chứng chỉ quỹđầu tư được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 18.
1. Tổ chức phát hành phát hành chứngkhoán ngoài quy định tại Nghị định số 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ, muốn niêmyết chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán, sau khi đã đăng ký lạitheo quy định tại Mục XIThông tư số01/1998/TT-UBCK ban hành ngày 13/10/1998 hướng dẫn Nghị định số 48/1998/NĐ-CPvề phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, phải gửi Trung tâm giao dịchchứng khoán hồ sơ đăng ký niêm yết, bao gồm:
a) Đơn đăng ký niêmyết;
b) Bản sao văn bảnchấp thuận đăng ký lại do Ủyban Chứng khoán Nhà nước cấp;
c) Sổ theo dõi cổ đông hay chủ sở hữutrái phiếu của tổ chức phát hành;
d) Bản sao bản cáobạch và bản cáo bạch tóm tắt đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Sau 5 ngày làm việckể từ ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận đủ hồ sơ đăng ký niêm yết,chứng khoán của tổ chức phát hành được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán.
Điều 19.
1. Tổ chức niêm yết muốn niêm yết bổsung cổ phiếu phải gửi Trung tâm giao dịch chứng khoán hồ sơ đăng ký niêm yếtbổ sung, bao gồm:
a) Đơn đăng ký niêmyết bổ sung;
b) Bản sao giấy phépphát hành bổ sung do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
c) Báo cáo kết quảchào bán ra công chúng của đợt phát hành bổ sung;
d) Sổ theo dõi cổ đông.
2. Sau 5 ngày làm việckể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký niêm yết bổ sung, cổ phiếu phát hành bổ sung đượcniêm yết tại Trừng tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 20.
1. Trường hợp thay đổitên, tách hoặc gộp cổ phiếu, tổ chức niêm yết phải gửi Trung tâm giao dịchchứng khoán hồ sơ đăng ký, bao gồm:
a) Đơn đăng ký thayđổi niêm yết;
b) Chi tiết thay đổitên, tách hoặc gộp cổ phiếu (tỷ lệ tách hoặc gộp, thời gian tách hoặc gộp, số lượngcổ phiếu lưu hành).
2. Sau 5 ngày làm việckể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin đăng ký thay đổi niêm yết, việc thay đổi niêm yếtcó hiệu lực.
Điều 21.
1 Tổ chức niêm yết có chứng khoán bịhủy bỏ niêm yết muốn xin niêm yết lại phải gửi Trung tâm giao dịch chứng khoánhồ sơ xin niêm yết lại, bao gồm:
a) Đơn xin niêm yếtlại;
b) Sổ theo dõi cổ đông hay chủ sở hữutrái phiếu của tổ chức phát hành;
c) Báo cáo tài chínhtrong 2 năm liên tục gần nhất, bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,thuyết minh báo cáo tài chính (kèm theo ý kiến kiểm toán độc lập).
2. Trong thời hạn 45ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Trung tâm giao dịch chứng khoán xem xét giảiquyết.
3. Tổ chức niêm yết có chứng khoán bịhủy bỏ niêm yết không được xem xét niêm yết lại trong vòng 2 năm kể từ ngàychứng khoán bị hủy bỏ mềm yết.
Điều 22. Tổ chức phát hành quy định tạikhoản 3 Điều 16 và Điều 21 Quy chế này được niêm yết chứng khoán nếu đáp ứngcác điều kiện sau đây:
1. Mức vốn điều lệ tốithiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;
2. Hoạt động kìnhdoanh có lại trong 2 năm liên tục gần nhất tính đến ngày xin phép niêm yết hoặcniêm yết lại; tình hình tài chính lành mạnh; có triển vọng phát triển;
3. Tối thiểu 20% vốncổ phần của tổ chức phát hành phải do trên 100 người đầu tư ngoài tổ chức pháthành nắm giữ; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng ViệtNam trở lên thì tỷ lệ này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành (nếu là cổphiếu);
4. Tối thiểu 20% tổnggiá trị trái phiếu phải do trên 100 người đầu tư nắm giữ; trường hợp tổng giátrị trái phiếu xin phép phát hành từ 100 tỷ đồng Việt Nam trở lên thì tỷ lệ nàylà 15% tổng giá trị trái phiếu phát hành (nếu là trái phiếu);
5. Ý kiến kiểm toán đối với báo cáotài chính trong 2 năm liên tục gần nhất tính đến ngày xin phép niêm yết hoặcniêm yết lại phải là chấp nhận toàn bộ hoặc chấp nhận có ngoại trừ;
6. Các nguyên nhân bịhủy bỏ niêm yết đã được khắc phục (đối với trường hợp xin phép mềm yết lại).
Điều 23.
1. Trường hợp bị hủybỏ niêm yết theo quy định tại Điều 27 Quy chế này, công ty quản lý quỹ muốn niêmyết lại chứng chỉ quỹ đầu tư, phải gửi Trung tâm giao dịch chứng khoán hồ sơ,bao gồm:
a) Đơn đăng ký niêmyết;
b) Sổ theo dõi những người sở hữuchứng chỉ quỹ đầu tư;
c) Báo cáo chứng minhđã khắc phục nguyên nhân bị hủy bỏ niêm yết.
2. Trong thời hạn 45ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Trung tâm giao dịch chứng khoán xem xét giảiquyết.
3. Công ty quản lý quỹkhông được xem xét niêm yết lại trong vòng 2 năm kể từ ngày bị hủy bỏ niêm yết.
Điều 24. Công ty quản lý quỹ quy địnhtại Điều 23 Quy chế này được niêm yết lại chứng chỉ quỹ đầu tư nếu đáp ứng cácđiều kiện sau đây:
1. Giá trị tài sảnròng của quỹ lớn hơn 5 tỷ đồng Việt Nam;
2. Tình hình tài chínhlành mạnh; có triển vọng phát triển;
3. Ý kiến kiểm toán đối với báo cáotài chính về quỹ trong 2 năm liên tục gần nhất tính đến ngày xin niêm yết lạiphải là chấp nhận toàn bộ hoặc chấp nhận có ngoại trừ;
4. Các nguyên nhân bịhủy bỏ niêm yết đã dược khắc phục.
Điều 25. Tổ chức niêm yết, công ty quản lýquỹ phải nộp đủ phí theo quy định hiện hành.
Điều 26. Cổ phiếu, trái phiếu bị hủy bỏniêm yết trong các trường hợp sau:
1. Tổ chức niêm yết bị phá sản hoặcgiải thể;
2. Tổ chức niêm yết ngừng các hoạtđộng kinh doanh chính từ 1 năm trở lên hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh hoặc giấy phép hoạt động chính;
3. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tàichính của tồ chức niêm yết trong 2 năm liền là không chấp nhận hoặc từ chối chỏý kiến;
4. Tổ chức niêm yết cố tình hoặc thườngxuyên vi phạm quy định về công bố thông tin;
5. Tổ chức niêm yết không nộp báo cáonăm trong 2 năm liên tục;
6. Không có giao dịchcổ phiếu hoặc trái phiếu niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán trongvòng 1 năm;
7. Tổ sản ròng của tổchức niêm yết có số âm trong 2 năm liên tục;
8. Không đáp ứng điềukiện quy định tại khoản 8 Điều 22 Quy chế này quá 1 năm (nếu là cổ phiếu);
9. Không đáp ứng điềukiện quy định tại khoản 4 Điều 22 Quy chế này quá 1 năm (nếu là trái phiếu);
10. Thời hạn thanhtoán còn lại của trái phiếu ít hơn 2 tháng hoặc trái phiếu được tổ chức pháthành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn.
11. Tổ chức niêm yết nộp đơn xin hủybỏ niêm yết và được Trung tâm giao dịch chứng khoán chấp thuận;
12. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xétthấy cần thiết phải hủy bỏ niêm yết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư.
Điều 27. Chứng chỉ quỹ đầu tư bị hủy bỏniêm yết trong những trường hợp sau:
1. Quỹ bị giải thể:
2. Công ty quản lý quỹcố tình hoặc thường xuyên vi phạm quy định về công bố thông tin;
3. Không có giao dịchchứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán trong vòng 1năm;
4. Giá chứng chỉ quỹđầu tư giảm trên 20% mỗi năm trong 2 năm liên tục;
5. Số người đầu tư là dưới 100 ngườitrong thời hạn quá 1 năm;
6. Thời gian hoạt độngcòn lại của quỹ còn lại là 2 tháng;
7. Công ty quản lý quỹnộp đơn xin hủy bỏ niêm yết và được Trung tâm giao d!ch chứng khoán chấp thuận;
8. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xétthấy cần thiết phải hủy bỏ niêm yết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư.
Điều 28.
1 Tổ chức niêm yết hoặc công ty quảnlý quỹ muốn hủy bỏ niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phải gửi Trungtâm giao dịch chứng khoán hồ sơ, bao gồm:
a) Đơn xin hủy bỏ niêmyết, trong đó nêu rõ lý do xin hủy bỏ niêm yết;
b) Nghị quyết của đạihội cổ đông hủy bỏ niêm yết.
2. Sau 80 ngày kể từngày nhận đủ hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này, Trung tâm giao dịch chứngkhoán chấp thuận hoặc từ chối đơn xin hủy bỏ niêm yết.
3. Trước khi hủy bỏniêm yết 15 ngày, Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố cho công chúng đầu tưvà thông báo cho tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ có liên quan về ngày vànguyên nhân hủy bỏ niêm yết.
Điều 29. Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết đượcđưa vào danh sách chứng khoán bị kiểm soát trong các trường hợp sau:
1. Tổ chức niêm yết bị đình chỉ hoạtđộng kinh doanh chính từ 3 tháng đến dưới 1 năm;
2. Ý kiến kiểm toán về các báo cáotài chính năm của tổ chức niêm yết là không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiếnlần thứ nhất;
3. Tổ chức niêm yết vi phạm quy địnhvề công bố thông tin;
4. Tổ chức niêm yết không nộp báo cáonăm lần thứ nhất;
5. Tài sản ròng của tổchức niêm yết có số âm;
6. Không đáp ứng điềukiện quy định tại khoản 3 Điều 22 Quy chế này (nếu là cổ phiếu);
7. Không đáp ứng điềukiện quy định tại khoản 4 Điều 22 Quy chế này (nếu là trái phiếu);
8. Cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệpkhông được giao dịch trong vòng 3 tháng.
Điều 30. Chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yếtđược đưa vào danh sách chứng khoán bị kiểm soát trong các trường hợp sau:
1. Công ty quảnlý quỹ không nộp báo cáo năm lần thứ nhất;
2. Công ty quản lý quỹvi phạm quy định về công bố thông tin;
3. Số người sở hữu chứng chỉ quỹ đầutư của quỹ là dưới 100 người;
4. Chứng chỉ quỹ đầu tưkhông được giao dịch trong vòng 3 tháng.
Chương IV CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 31.
1. Trung tâm giao dịchchứng khoán, tổ chức niêm yết và công ty quản lý quỹ công bố thông tin theo quyđịnh tại Quy chế này.
2. Việc công bố thôngtin của tổ chức niêm yết công ty quản lý quỹ do nhân viên công bô thông tinthực hiện.
3. Tổ chức niêm yết, công ty quản lýquỹ phải chỉ định nhân viên công bố thông tin và nộp Trung tâm giao dịch chứngkhoán hồ sơ nhân viên công bố thông tin gồm sơ yếu lý lịch cá nhân và giấy ủyquyền của tổ chức niêm yết.
4. Trường hợp thay đổinhân viên công bố thông tin, tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ phải báo cáoTrung tâm giao dịch chứng khoán bằng văn bản.
Điều 32.
1 Tổ chức niêm yết phải báo cáoTrung tâm giao dịch chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh, vốn tàisản, doanh thu, lợi nhuận, thuế... hàng quý và 6 tháng trong vòng 15 ngàyđầu của quý, tháng tiếp theo;
2. Tổ chức niêm yết phải công bố báocáo năm trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, bao gồm: bảng cânđối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu quy định hiện hành (có kèm theo ý kiếncủa cơ quan kiểm toán được chấp thuận); báo cáo tổng hợp;
3. Trường hợp tổ chứcniêm yết sở hữu từ 50% trở lên vốn cổ phần của một tổ chức khác, hoặc 50% trởlên vốn cổ phần của tổ chức niêm yết được nắm giữ bởi một tổ chức khác, thì báocáo tài chính phải gồm cả báo cáo tài chính của các tổ chức đó;
4. Các báo cáo năm quyđịnh tại khoản 2, 3 Điều này của tổ chức niêm yết phải được gửi Trung tâm giaodịch chứng khoán và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;công bố trong ấn phẩm thường niên của tổ chức niêm yết và công bố tóm tát trên2 số liên tục của 1 tờ báo Trung ương;
5. Báo cáo năm phải đượclưu giữ trong 2 năm tại bộ phận công bố thông tin của Trung tâm giao dịch chứngkhoán để các nhà đầu tư tham khảo.
Điều 33.
1. Tổ chức niêm yếtphải công bố thông tin tức thời khi:
a) Tài khoản tại ngânhàng bị đình chỉ, phong tỏa; hoặc lệnh phong tỏa đã được hủy bỏ và tài khoản đãđược phép hoạt động trở lại;
b) Lâm vào hình trạngphá sản hoặc quyết đình giải thể;
c) Quyết định việc hợpnhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi doanh nghiệp;
d) Hoạt dộng kinhdoanh bị ngừng quá 3tháng, bị đình chỉhoặc khi hoạt động trở lại; sản phẩm chính bị đình chỉ tiêu thụ;
e) Giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động bị thu hồi;
f) Bị thiệt hại từ 10%trở lên giá trị vốn cổ phần;
g) Bị khởi tố về nhữngvấn đề liên quan đến tổ chức niêm yết;
h) Quyết định về việcchi trả cổ tức;
i) Quyết định thay đổimục tiêu kinh doanh;
j) Quyết định đầu tưmở rộng sản xuất kinh doanh có giá trị từ 10% trở lên tổng vốn cổ phần;
k) Quyết định áp dụngcông nghệ mới hoặc chuyển giao công nghệ; mua hoặc bán tài sản cố định có giátrị từ 10% trở lên tổng vốn cổ phần;
l) Quyết định đầu tưvào cổ phiếu của một tổ chức khác có giá trị từ 10% trở lên tổng vốn cổ phầncủa tổ chức niêm yết;
m) Quyết định tách,gộp cổ phiếu hoặc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ; quyết định mua hoặcbán lại cổ phiếu của mình; quyết định ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu củatrái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu, hoặc ngày thực hiện chuyển đổi sang cổphiếu của trái phiếu chuyển đổi;
n) Cơ quan thuế điều tra việc vi phạmluật thuế, khi có phán quyết của tòa án liên quan đến hoạt động kinh doanh củacông ty;
o) Ký kết hợp đồng vaynợ hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ 80% trở lên tổng vốn cổ phần;
p) Phát hành cổ phiếuthưởng hoặc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức có giá trị từ 10% trở lên vốn cổphần;
q) Triệu tập đại hộicổ đông (kể cả đại hội thường niên và đại hội bất thường), thời gian, chươngtrình và kết quả đại hội; thay đổi giám đốc, địa chỉ trụ sở chính, tên tổ chức;
r) Nộp đơn xin hủy bỏniêm yết;
s) Xảy ra những sựkiện khác có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán hoặc lợi ích người đầu tư;
t) Cổ đông sáng lập, thành viên Hộiđồng quản trị hoặc người hiện đang nắm giữ các chức vụ chủ chất của tổ chứcniêm yết (Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng....) muốn mua hoặcbán cổ phiếu của tổ chức niêm yết đó.
2. Tổ chức niêm yết phải báo cáo ngaybằng văn bản về các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này cho Trung tâm giaodịch chứng khoán trong vòng 24 giờ tính từ thời điểm xảy ra sự kiện; và phảicông bố các sự kiện đó trên 1 tờ báo trung ương, 1 tờ báo địa phương nơitổ chức niêm yết có trụ sở chính trong vòng 3 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiệnđó.
3. Trung tâm giao dịchchứng khoán công bố các sự kiện nêu tại khoản 1 Điều này trên các phương tiệncông bố thông tin của mình. Riêng các trường hợp quy định tại các điểm n, r, s,Trung tâm giao dịch chứng khoán phải công bố các sự kiện này trên các phươngtiện thông tin đại chúng.
Điều 34.
1. Tổ chức niêm yết phải công bốthông tin theo yêu cầu của Trung tâm giao dịch chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoánNhà nước khi:
a) Có tin đồn liên quan đến tổ chứcniêm yết, ảnh hưởng đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận tin đồn đó;
b) Giá và khối lượnggiao dịch chứng khoán niêm yết thay đổi bất thường.
2. Tổ chức niêm yết phải công bốthông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này trong vòng 24 giờ tính từ thờiđiểm Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầutrên 1 tờ báo trung ương, 1 tờ báo địa phương nơi tổ chức có trụ sởchính; và phải báo cáo Trung tâm giao dịch chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhànước bằng văn bản.
3. Trung tâm giao dịchchứng khoán quy định cụ thể nội dung công bố thông tin theo yêu cầu đối với tổchức niêm yết.
Điều 35.
1. Công ty quản lý quỹphải công bố các báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm.
2. Báo cáo định kỳhàng năm phải có nội dung sau:
a) Bảng cân đôi kếtoán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyếtminh báo cáo tài chính của công ty quản lý quỹ (kèm theo ý kiến của cơ quan kiểm toán được chấp thuận) theomẫu quy định hiện hành.
b) Thay đổi Giám đốc(Tổng giám đốc), cơ cấu cổ đông chính, cơ cấu Hội đồng quản trị của công tyquản lý quỹ;
c) Các thay đổi khácliên quan đến tổ chức và hoạt động của công ty;
d) Bảng cân đối kếtoán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính củatừng quỹ theo mẫu quy định hiện hành;
e) Lợi nhuận và phânphối lợi nhuận của quỹ trong kỳ báo cáo;
f) Tài sản ròng của quỹ và giáchứng chỉ quỹ đầu tư đang lưu hành của quỹ tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo;
g) Thay đổi người điềuhành quỹ;
h) Những quyết địnhquan trọng liên quan đến chính sách đầu tư của quỹ.
3. Các báo cáo quyđịnh tại điểm d, e và f khoản 2 Điều này phải có xác nhận của ngân hàng giámsát quỹ.
4. Báo cáo năm đượccông bố trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
5. Các báo cáo định kỳquy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này của công ty quản lý quỹ phải được gửiTrung tâm giao dịch chứng khoán và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, được công bốtrong ấn phẩm thường niên của công ty quản lý quỹ và công bố tóm tắt trên 2 sốliên tục của 1 tờ báo trung ương.
6. Báo cáo năm phải đượclưu giữ trong 2 năm tại bộ phận công bố thông tin của Trung tâm giao dịch chứngkhoán để các nhà đầu tư tham khảo.
Điều 36.
1. Công ty quản lý quỹphải công bố thông tin tức thời khi:
a) Bị đình chỉ hoạtđộng;
b) Quyết định hợpnhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi công ty;
c) Bị tổn thất từ 10%trở lên vốn cổ phần;
d) Chủ tịch Hội đồngquản trị, giám đốc điều hành bị khởi tố,
e) Lâm vào tình trạngphá sản hay quyết định giải thể;
f) Quyết định đóng cứa hoặc mở chinhánh;
g) Có những thay đổi quan trọng tronghoạt động kinh doanh có thể ảnh hưởng đến việc quản lý quỹ;
h) Tài sản ròng củaquỹ giảm 10% so với tài sản ròng của quỹ tại thời điểm quỹ được đảng ký thànhlập chính thức;
i) Thay đổi ngân hànggiám sát quỹ;
j) Thay đổi công tyquản lý quỹ;
k) Sửa đổi, bổ sungđiều lệ quỹ;
l) Giải thể quỹ.
2. Công ty quản lý quỹphải báo cáo các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này với Trung tâm giao dịchchứng khoán trong vòng 24 giờ tính từ thời điểm xảy ra sự kiện và phải công bốtrên 1 tờ báo trung ương, 1 tờ báo địa phương, nơi công ty cố trụ sởchính trong vòng 8 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện đó.
Điều 37.
1. Công ty quản lý quỹphải thực hiện công bố thông tin theo yêu cầu của Trung tâm giao dịch chứngkhoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi:
a) Có tin đồn có thể ảnh hưởng đếngiá chứng chỉ quỹ đầu tư và cần phải xác nhận tin đồn đó;
b) Giá và khối lượnggiao dịch chứng chỉ quỹ đầu tư thay đổi bất thường.
2. Công ty quản lý quỹphải công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này trong vòng 24 giờtính từ thời điểm Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nướcyêu cầu trên 1 tờ báo trung ương, 1 tờ báo địa phương nơi tổ chức có trụ sởchính; và phải báo cáo Trung tâm giao dịch chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhànước bằng văn bản.
3. Trung tâm giao dịchchứng khoán quy định cụ thể nội dung công bố thông tin theo yêu cầu đôi vớicông ty quản lý quỹ.
Điều 38.
1. Trường hợp việccông bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì nhưng lý do bất khảkháng, tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Trung tâm giao dịchchứng khoán và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và phải thực hiện việc công bố thôngtin trong thời hạn ngắn nhất.
2. Uỷ ban Chứng khoánNhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán có thể xem xét và chấp thuận việckhông công bố hoặc tạm hoãn công bố khi:
a) Thông tin có thểảnh hưởng đến an ninh quốc phòng và lợi ích quốc gia;
b) Thông tin có thểlàm lộ bí mật kinh doanh, làm tổn hại đến tổ chức niêm yết;
c) Thông tin có thểgây hiểu lầm và ảnh hưởng đến lợi ích của người đầu tư.
Điều 39. Tổ chức niêm yết, công ty quản lýquỹ và người có liên quan không được:
1. Công bố thông tinsai sự thật;
2. Công bố thay đổinội dung thông tin quan trọng đã công bố mà không giải thích và không báo cáoUỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
3. Công bố thông tintrái ngược và phủ nhận các thông tin đã công bố trước đó;
4. Sử dụng thông tinchưa được công bố để mua bán chứng khoán.
Điều 40. Trung tâm giao dịch chứngkhoán có trách nhiệm công bố các thông tin sau:
1. Thông tin về giaodịch trên thị trường bao gồm:
a) Giá của chứng khoángiao dịch (bao gồm giá mở cửa, đóng cửa, cao nhất và thấp nhất) trong ngày giaodịch;
b) Khối lượng giaodịch;
c) Giá trị giao dịch;
d) Kết quả giao dịchlô lớn (tên chứng khoán, giá và khối lượng giao dịch);
e) Giao dịch mua hoặcbán lại cổ phiếu của chính tổ chức niêm yết (tên cổ phiếu, giá và khối lượnggiao dịch).
2. Thông tin về lệnhgiao dịch trên thị trường bao gồm:
a) Giá chào mua, chàobán tốt nhất;
b) Quy mô đặt lệnhgiao dịch;
c) Số lượng lệnh muahoặc lệnh bán.
3. Thông tin về chỉ sốgiá chứng khoán niêm yết bao gồm:
a) Chỉ số giá cổ phiếutổng hợp;
b) Bình quân giá cổphiếu;
c) Chỉ số giá tráiphiếu.
4. Thông tin quản lýthị trường bao gồm:
a) Đình chỉ giao dịchhoặc cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán niêm yết;
b) Công bố ngày giaodịch không được nhận cổ tức, lãi trái phiếu hoặc ngày giao dịch không được hưởngcác quyền kèm theo;
c) Các chứng khoánthuộc diện bị kiểm soát;
d) Hủy niêm yết mộtloại chứng khoán hoặc khi cho phép niêm yết lại chứng khoán đó;
e) Đình chỉ thành viênhoặc cho phép thành viên hoạt động trở lại;
f) Các thông tin khácliên quan đến việc quản lý thị trường.
5. Thông tin về tìnhhình thị trường bao gồm:
a) Tình hình giao dịchcủa 5 cổ phiếu hàng đầu;
b) Quy mô đặt lệnhgiao dịch của 5 cổ phiếu hàng đầu;
c) Dao động giá cổphiếu hàng ngày;
d) Cổ phiếu có giá đóng cửa đạt tớimức giới hại trần hoặc sàn;
e) Các thông tin thốngkê cần thiết khác.
6. Thông tin về các tổchức niêm yết, công ty quản lý quỹ bao gồm:
a) Tình hình tàichính;
b) Tên chứng khoán, sốlượng, mệnh giá, giá phát hành;
c) Các biện pháp xửphạt hành chính liên quan đến chứng khoán;
d) Các thông tin khác.
7. Thông tin về thànhviên bao gồm:
a) Hoạt động giaodịch;
b) Xử phạt thành viên;
c) Thông tin khác.
8. Thông tin về cácnhà đầu tư bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện giaodịch làm thay đổi việc nắm giữ từ 5% trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặckhông còn nắm giữ 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức niêm yết.
b) Việc đấu thầu côngkhai của tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch chứng khoán với khối lượng từ 25%trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức niêm yết.
c) Các thông tin khác.
Điều 41.
1. Trung tâm giao dịchchứng khoán thực hiện việc công bố thông tin thị trường thông qua các phươngtiện của Trung tâm giao dịch chứng khoán gồm: bảng hiển thị điện tử tại Trungtâm giao dịch chứng khoán, trạm đầu cuối hay các phương tiện máy tính khác trênsàn giao dịch, ấn phẩm của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Trung tâm giao dịchchứng khoán có thể sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để công bố thôngtin.
Điều 42.
1. Trung tâm giao dịchchứng khoán cung cấpthông tin về tổchức niêm yết, công ty quản lý quỹ cho các công ty chứng khoán. Các công tychứng khoán có trách nhiệm cung cấp lại các thông tin về tổ chức niêm yết vàcông ty quản lý quỹ cho nhà đầu tư.
2. Trung tâm giao dịchchứng khoán lưu giữ bảo quản thông tin thị trường theo quy định của pháp luật.
Chương V. GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 43.
1. Trung tâm giao dịchchứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán vào các ngày thứ Hai, thứ Tư và thứSáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động.
2. Chủ tịch Uỷ banChứng khoán Nhà nước quyết định thay đổi ngày giao dịch khi thấy cần thiết.
Điều 44.
1. Trung tâm giao dịchchứng khoán có thể thay đổi giờ giao dịch trong các trường hợp sau:
a) Các giao dịch khôngthể thực hiện được như thường lệ do hệ thống giao dịch có sự cố;
b) Khi có một nửa(1/2) số thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán trở lên bị sự cố về hệthống chuyển lệnh giao dịch;
c) Các trường hợp bấtkhả kháng như thiên tai, hỏa hoạn hay các sự cố khách quan khác.
2. Khi xảy ra các sựkiện nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽngừng việc nhận lệnh giao dịch. Hoạt động giao dịch được tiếp tục ngay sau khihệ thống giao dịch hoặc hệ thống chuyển lệnh của thành viên được phục hồi. Trườnghợp không thể phục hồi trước khi kết thúc phiên giao dịch thì phiên giao dịch đượccơi là kết thúc vào lần khớp lệnh trước đó.
3. Khi xảy ra các sựkiện nêu tại điểm c khoản 1 Điều này, Trung tâm giao dịch chứng khoán căn cứ vào tình hình cụ thể đểquyết định và thông báo thay đổi giờ giao dịch.
Điều 45.
1. Trung tâm giao dịchchứng khoán tổ chức giao dịch thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức:
a) Phương thức khớplệnh: là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua vàlệnh bán của khách hàng theo nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:
a.1) Là mức giá thựchiện được khôi lượng giao dịch lớn nhất;
a.2) Nếu có nhiều mứcgiá thỏa mãn điểm a.1 của Điều này thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiệncủa lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn;
a.3) Nếu vẫn có nhiềumức giá thỏa mãn điểm a.2 của Điều này thì mức giá cao hơn sẽ được chọn.
b) Phương thức thỏathuận: là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thỏa thuận với nhauvề các điều kiện giao dịch.
2. Giao dịch chứngkhoán của người đầu tư nước ngoài tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được quảnlý như sau:
a) Hệ thống giao dịchkiểm soát và công bố khối lượng chứng khoán người nước ngoài được phép mua.
b) Khối lượng chứngkhoán mua của người nước ngoài được trừ vào khối lượng được phép mua ngay saukhi lệnh mua được thực hiện; khối lượng chứng khoán bán của người nước ngoài đượccộng vào khối lượng chứng khoán được phép mua sau khi thanh toán giao dịch.
c) Sau khi thực hiệnlệnh mua, nếu khối lượng chứng khoán được phép mua đã hết, lệnh mua chứng khoáncủa người nước ngoài đã được thực hiện một phần hoặc chưa thực hiện sẽ tự độngbị hủy và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấpnhận.
Điều 46.
1. Lệnh giao dịch theophương thức khớp lệnh là lệnh giới hạn do đại diện giao dịch của thành viênnhập vào hệ thống giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Lệnh nhập vào hệchóng giao dịch không được phép hủy bỏ và có hiệu lực cho đến khi kết thúc ngàygiao dịch.
3. Đại diện giao dịchchỉ được phép sửa lệnh trong trường hợp nhập sai số hiệu tài khoản giao dịchcủa người đầu tư. Việc sửa lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực khi lệnh gốc chưa đượcthực hiện.
Điều 47. Lệnh giao dịch nhập vào hệthống giao dịch theo phương thức khớp lệnh bao gồm các nội dung sau:
1. Lệnh mua, lệnh bán;
2. Mã chứng khoán;
3. Số lượng;
4. Giá;
5. Số hiệu tài khoản giao dịch của ngườiđầu tư;
6. Ký hiệu lệnh giaodịch:
- Lệnh tự doanh củathành viên (P); Lệnh môi giới của thành viên (C);
- Lệnh từ thành viên lưuký nước ngoài (F); Lệnh từ thành viên lưu ký trong nước (M).
7. Các chi tiết khácdo Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.
Điều 48.
1. Đơn vị giao dịchthực hiện theo phương thức khớp lệnh được quy định như sau:
a) Cổ phiếu: 100 cổ phiếu;
b) Trái phiếu: 10 tráiphiếu;
c) Chứng chỉ quỹ đầu tư:100 chứng chỉ.
2. Đơn vị yết giá đượcquy định như sau:
a) Giao dịch theo phươngthức khớp lệnh:
Mức giá
|
Cổ phiếu
|
Chứng chỉ
quỹ đầu tư
|
Trái phiếu
|
< 49.900
50.000-99.500
> 100.000
|
100 đồng
500 đồng
1.000 đồng
|
100 đồng
500 đồng
1.000 đồng
|
100 đồng
100 đồng
100 đồng
|
b) Giao dịch theo phươngthức thỏa thuận: Không quy định đơn vị yết giá.
Điều 49.
1. Tùy theo điều kiệnvà tình hình thực tế, Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định biên độ dao độnggiá cụ thể trong ngày giao dịch sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Giới hạn dao độnggiá của chứng khoán được tính như sau:
Giá tối đa = Giá thamchiếu + (Giá tham chiếu x biên độ dao động giá).
Giá tối thiểu = Giátham chiếu - (Giá tham chiếu x biên độ dao động giá).
3. Giá tham chiếu đượcxác định như sau:
a) Giá tham chiếu củacổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và trái phiếu đang giao dịch bình thường là giáđóng cửa của ngày giao dịch trước đó;
b) Trường hợp chứngkhoán mới được niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên Trung tâm giao dịchchứng khoán nhận lệnh giao dịch không giới hạn biên độ dao động giá và lấy giáđóng cửa của ngày giao dịch làm giá tham chiếu. Biên độ dao động giá được ápdụng từ ngày giao dịch kế tiếp;
c) Trường hợp chứngkhoán thuộc diện bị kiểm soát, chứng khoán không còn thuộc diện bị kiểm soát,chứng khoán bị ngừng giao dịch trên 80 ngày, thì giá tham chiều được xác định tươngtự quy định tại điểm b của Điều này;
d) Trường hợp giaodịch chứng khoán không được hưởng các quyền kèm theo, giá tham chiếu được xácđịnh theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị của các quyềnkèm theo;
e) Trường hợp tách gộpcổ phiếu, giá tham chiếu sau khi tách gộp được xác định theo nguyên tắc lấy giáđóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách gộpcổ phiếu;
f) Trong một số trường hợp cầnthiết, Trung tâm giao dịch chứng khoán có thể áp dụng phương pháp xác định giátham chiếu khác sau khi có sự chấp thuận của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 50. Thời gian giao dịch theo phươngthức khớp lệnh và phương thức thỏa thuận do Trung tâm giao dịch chứng khoán quyđịnh sau khi có sự hấp thuận của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 51. Các lệnh giao dịch nhập vào hệthống giao dịch được khớp theo thứ tự ưu tiên sau đây:
1. Ưu tiên về giá:
a) Lệnh mua có mức giácao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
b) Lệnh bán có mức giáthấp hơn được ưu tiên hực hiện trước.
2. Ưu tiên về thời gian: trường hợpcác lệnh nua, lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh giao dịch lược nhập trước vàohệ thống giao dịch được ưu lên thực hiện trước.
Điều 52. Kết quả giao dịch của từngthành lên được Trung tâm giao dịch chứng khoán hông báo riêng cho đại diện giaodịch của thành niên, gồm nội dung sau đây:
1. Số hiệu của lệnh giao dịch;
2. Số hiệu xác nhận giao dịch;
3. Mã chứng khoán;
4. Giá thực hiện;
5. Số lượng mua hoặc bán;
6. Thời gian giao dịchđược thực hiện;
7. Lệnh mua hay bán;
8. Ký hiệu của lệnh;
9. Số hiệu tài khoản của khách hàng;
10. Số hiệu đại diện giao dịch củathành viên.
Điều 53.
1. Giao dịch lô lớn làgiao dịch có khối lượng tối thiểu như sau:
a) Cổ phiếu: 10.000 cổ phiếu;
b) Chứng chỉ quỹ đầu tư:10.000 chứng chỉ;
c) Trái phiếu: 8.000trái phiếu.
2. Giao dịch lô lớnthực hiện theo phương thức thỏa thuận và theo quy định:
a) Đại diện giao dịchkiểm tra các chào giá của thành viên khác và nhập chào giá của mình vào hệthống giao dịch với các nội dung:
1) Chào mua hoặc chàobán chứng khoán
a.2) Mã chứng khoán;
a.3) Số lượng;
a.4) Giá;
a.5) Số điện thoại liên hệ.
b) Sau khi thỏa thuậnvề các điều kiện giao dịch, đại diện giao dịch bên bán nhập lệnh giao dịch đãthỏa thuận vào hệ thống giao dịch vôi các nội dung sau:
b.1) Mã chứng khoán;
b.2) Số lượng;
b.3) Giá;
b.4) Số hiệu của thành viên bên mua;
b.5) Số hiệu đại diện giao dịch bênmua;
b.6) Ký hiệu lệnh giaodịch;
b.7) Số hiệu tài khoản giao dịch của ngườiđầu tư;
c) Kết quả giao dịchthỏa thuận được hiển thị trên màn hình của đại diện giao địch thành viên
tại Trung tâm giaodịch chứng khoán. Đại diện giao dịch chịu trách nhiệm kiểm tra các giao dịch đãhoàn tất gồm các nội dung sau:
c .1) Mã chứng khoán;
c .2) Giao địch theophương thức thỏa thuận;
c. 3) Số hiệu xác nhận giao dịch;
c.4) Số hiệu tài khoản của người đầu tư;
c 5) Trạng thái củagiao dịch;
c 6) Bên đôi tác tronggiao dịch;
c 7) Ký hiệu lệnh giaodịch.
3. Giao dịch lô lẻ đượcthực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán thành viên theonguyên tắc thỏa thuận về giá.
Hàng tháng, công tychứng khoán thành viên có trách nhiệm báo cáo kết quả giao dịch lô lẻ với Trungtâm giao dịch chứng khoán.
Điều 54.
1. Tổ chức niêm yết muốn mua hoặc báncổ phiếu ngân quỹ phải nộp đơn xin phép theo quy định của Trung tâm giao dịchchứng khoán.
2. Tổ chức niêm yết được mua lạikhông quá 30% tổng số cổ phiếu phổ thông, một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếukhác đã phát hành. Trong mỗi ngày giao dịch, tổ chức niêm yết chỉ được đặt lệnhmột lần với khôi lượng tối thiểu bằng 3% và khối lượng tối đa bằng 5% tổng khốilượng xin phép trong đơn. Trường hợp đặc biệt, Trung tâm giao dịch chứng khoáncó thể cho phép tổ chức niêm yết đặt lệnh giao dịch vượt quá 5% khối lượng xinphép trong đơn
3. Trường hợp tổ chứcniêm yết mua lại cổ phiếu ngân quỹ vượt quá tỷ lệ 25% cổ phiếu có quyền biểuquyết, phải thực hiện thông qua phương thức đấu thầu theo quy định của ủy banChứng khoán Nhà nước.
4. Tổ chức niêm yết phải kết thúcviệc mua hoặc bán lại cổ phiếu niêm yết trong vòng 8 tháng kể từ ngày được chấpthuận. Trường hợp mua lại, tổ chức niêm yết chỉ được phép bán sau khi đã nắmgiữ tối thiểu 6 tháng.
Điều 55.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện giaodịch làm thay đổi việc nắm giữ từ 5% trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặckhông còn nắm giữ 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức niêm yết phảibáo cáo Trung tâm giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày thanhtoán giao dịch.
2. Tổ chức, cá nhân muốn thực hiệngiao dịch chứng khoán với khối lượng từ 25% trở lên cổ phiếu có quyền biểuquyết của một tổ chức niêm yết phải tổ chức đấu thầu công khai theo quy địnhcủa ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 56. Lỗi giao dịch của thành viênphát sinh do nhầm lẫn, sai sót (về lệnh mua hoặc bán, loại chứng khoán, giá cả,số lượng) trong quá trình nhận lệnh, xử lý lệnh hoặc trong quá trình chuyển,nhập lệnh vào .hệ thốn.g giao dịch, thành viên phải báo cáo .Trung tâm giaođịch chứng khoán về lỗi giao dịch và chịu trách nhiệm giải quyết với khách hàngvề lỗi giao dịch của mình. Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định cụ thể cácnguyên tắc và cách thức sửa lỗi giao dịch của thành viên.
Điều 57.
1 Khi đặt lệnh mua,bán chứng khoán, số dư tài khoản của khách hàng mở tại thành viên phải đáp ứngquy định ký quỹ tương đương 100% giá trị chứng khoán đặt mua hoặc đủ số lượngchứng khoán đặt bán;
2. Lệnh giao dịch tựdoanh của thành viên không cần ký quỹ đảm bảo.
3. Trước khi nhập lệnhvào hệ thống giao dịch, công ty chứng khoán có trách nhiệm kiểm tra tỷ lệ nắmgiữ chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài thông qua tài khoản tại thành viên lưuký nước ngoài.
Điều 58.
1. Trường hợp giá,khôi lượng giao dịch của một loại chứng khoán nào đó biến động bất thường,Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định ký hiệu cảnh báo và có thể quyết địnhtạm ngừng giao dịch đối với loại chứngkhoán đó và yêu cầu tổ chức niêm yết công bố thông tin.
2. Trường hợp táchhoặc gộp cổ phiếu, Trung tâm giao dịch chứng khoán ngừng giao dịch loại cổphiếu đó cho đến khi việc tách hoặc gộp cổ phiếu hoàn tất.
3. Trung tâm giao dịchchứng khoán có thể quyết định tạm ngừng giao dịch một loại chứng khoán nào đónhằm bảo vệ lợi ích chung của công chúng đầu tư hoặc nhằm đảm bảo hoạt độngcông bằng và ổn định của thị trường.
4. Trung tâm giao dịchchứng khoán quy định các ký hiệu trên bảng điện tử và công bố trên các phươngtiện thông tin của Trung tâm giao dịch chứng khoán về các trường hợp quy địnhtại các điểm c, d, e khoản 3 của Điều 49 và các khoản 1, 3 của Điều này.
Điều 59. Nghiêm cấm nhà đầu tư đồngthời đặt lệnh mua và bán một loại chứng khoán trong cùng một ngày giao dịch.
Điều 60.
1 Chứng khoán thuộcdiện bị kiểm soát khi rơi vào tình trạng quy định tại các Điều 29 và 80 Quy chếnày và không còn thuộc diện bị kiểm soát khi tổ chức niêm yết khắc phục đượctình trạng đó.
2. Khi chứng khoánthuộc diện bị kiểm soát hoặc không còn thuộc diện bị kiểm soát, Trung tâm giaodịch chứng khoán ngừng giao dịch chứng khoán để xác định lại giá tham chiếu chochứng khoán đó.
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 61. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chếnày do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quyết định./.