• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 06/06/1950
  • Ngày hết hiệu lực: 30/04/1975
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Số: 97/SL
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 1950

 

 

 

 

SẮC LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ

NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

SỐ 97/SL NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM 1950

CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

 

Chiểu sắc lệnh ngày 10 tháng 10 năm 1945 tạm giữ các luật lệ hiện hành ở Việt Nam để thi hành cho đến khi ban hành những bộ luật mới cho toàn cõi Việt Nam;

Chiểu sắc lệnh số 72-SL ngày 18-6-1949 lập hội đồng tư lập có nhiệm vụ thảo những dự án pháp điển Việt Nam;

Chiểu các dân pháp điển bắc kỳ và trung kỳ quyển I, Pháp quy giản yếu 1883 thi hành ở Nam kỳ và những luật lệ theo sau;

Xét cần thích ứng luật lệ với sự tiến hoá chung;

Chiểu đề nghị của các tiểu ban chuyên môn của Hội đồng tư luật và của ông Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chiểu quyết nghị của Hội đồng Chính phủ sau khi Ban thường trực Quốc hội thoả thuận;

RA SẮC LỆNH:

Điều 1: Những quyền dân sự đều được luật bảo vệ khi người ta hành sự nó đúng với quyền lợi của nhân dân.

Điều 2: Người con đã thành niên không bắt buộc phải có cha mẹ bằng lòng mới kết hôn được.

Điều 3: Trong thời kỳ tang chế vẫn có thể lấy vợ lấy chồng được.

Song người vợ hoá chỉ có thể lấy chồng sau 10 tháng kể từ ngày chồng chết. Nhưng trong thời hạn ấy, người vợ hoá vẫn có thể tái giá nếu chưng rõ được rằng mình không có thai, hoặc là đã có thai với với chồng trước để tránh sự lẵn lộn về con cái.

Điều 4: Người đàn bà ly dị có thể lấy chồng khác ngay sau khi có án tuyên ly dị, nếu dẫn chứng rằng mình không có thai hoặc đương có thai.

Điều 5: Chồng và vợ có địa vị bình đẳng trong gia đình.

Điều 6: Người đàn bà có chồng có toàn năng lực về mặt hộ.

Điều 7: Người vị thành niên là con trai hay con gái chưa đủ 18 tuổi. Khi đã đến tuổi thành niên thì dù còn ở với cha mẹ, người con cũng có quyền tự lập.

Điều 8: Cha mẹ không có quyền xin giam cầm con cái.

Điều 9: Người con hoang vô thừa nhận được phép thưa trước toà án để truy nhận cha hoặc mẹ của mình.

Điều 10: Con cháu hoặc vợ chồng của người chết cũng không bắt buộc phải nhận thừa kế người ấy. Khi nhận thừa kế thì các chủ nợ của người chết cũng không có quyền đòi nợ quá số di sản để lại.

Điều 11: Trong lúc còn sinh thời người chồng goá vợ hay vợ goá, các con đã thành niên có quyền xin chia phần tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết, sau khi đã thanh toán tài sản chung.

Điều 12: Người ta chỉ dược hưởng dụng và sử dụng các vật thuộc quyền sở hữu của mình một cách hợp pháp và không thiệt hại đến quyền lợi của nhân dân.

Điều 13: Khi lập ước mà có sự tổn thiệt do sự bóc lột của một bên vì điều kiện kinh tế của hai bên chênh lệch thì khế ước có thể coi là vô hiệu.

Điều 14: Tất cả các điều khoản trong dân pháp điển Bắc kỳ dân pháp điển Trung kỳ, Pháp quy giản yếu 1883 (sắc lệnh ngày 3 tháng 10 năm 1883) thi hành ở Nam kỳ, và những luật lệ theo sau, trái với những điều khoản trên này đều bị bãi bỏ.

Điều 15: Ông Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu uỷ nhiệm thi hành sắc lệnh này.

 

 

 

Hồ Chí Minh

(Đã ký)

Chủ tịch Chính phủ

(Đã ký)

 

Hồ Chí Minh

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.