• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 12/05/1995
  • Ngày hết hiệu lực: 30/01/1998
CHÍNH PHỦ
Số: 29/CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 1995

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994;

Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước,

 

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước bao gồm:

1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế:

a. Doanh nghiệp nhà nước.

b. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội.

c. Hợp tác xã.

d. Công ty trách nhiệm hữu hạn.

đ. Công ty cổ phần.

e. Doanh nghiệp tư nhân.

2. Đơn vị kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng.

3. Tổ chức, cá nhân mua cổ phần hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam .

5. Doanh nghiệp người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam .

Điều 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắc là người Việt Nam ở nước ngoài) bao gồm người có quốc tịch Việt Nam định cư ở nước ngoài và người gốc Việt Nam có quốc tịch nước khác.

Người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư trực tiếp về nước có quyền lựa chọn theo Luật đầu tư tại Việt Nam hoặc Luật khuyết khích đầu tư trong nước, nhưng mỗi dự án đầu tư chỉ áp dụng một trong hai luật đó.

Điều 3. Để thực hiện đầu tư trực tiếp theo Luật khuyến khích đầu từ trong nước, người gốc Việt Nam có quốc tịch nước khác phải khai báo nguồn gốc người Việt Nam của mình và phải tuân thủ các quy định pháp luật của Việt Nam về đầu tư và thành lập doanh nghiệp.

Trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu, người gốc Việt Nam có quốc tịch khác phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài; hoặc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người gốc Việt Nam mang quốc tịch về nguồn gốc người Việt Nam của mình bằng một trong các ngôn ngữ quốc tế thông dụng.

Điều 4. Người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam là người nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép định cư tại Việt Nam.

Điều 5. Để được phép đầu tư trực tiếp thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đủ 18 tuổi trở lên.

2. Không bị mất trí.

3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài mà chưa được xoá án, hoặc còn ở trong thời gian bị cấm quyền kinh doanh theo bản án của Toà án nước ngoài.

4. Có số vốn đầu tư ít nhất bằng mức vốn pháp định cho loại hình doanh nghiệp và ngành, nghề kinh doanh theo Nghị định số 221/HĐBT và số 222/HĐBT ngày 23/7/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

 

CHƯƠNG II

HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 6. Nhà nước hỗ trợ đầu tư trực tiếp từ ngân sách Nhà nước thông qua các Chương trình đầu tư quốc gia, dự án đầu tư quốc gia nhằm thực hiện các mục tiêu tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, định canh định cư, phủ xanh đất trống, đồi, núi trọc, sử dụng mặt nước chưa khai thác... Đối tượng được hỗ trợ đầu tư, phương thức tổ chức quản lý và thời hạn thực hiện các Chương trình đầu tư quốc gia và dự án đầu tư quốc gia do Chính phủ quy định cho từng chương trình và dự án cụ thể.

Điều 7. Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia được thành lập nhằm mục đích:

1. Huy động vốn trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

2. Cho vay vốn trung hạn và dài hạn đối với các dự án đầu tư trong các ngành, nghề thuộc diện ưu đãi;

3. Cho vay vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi đối với các dự án đầu tư ở các vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn quy định tại danh mục C kèm theo Nghị định này.

Điều 8. Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia là một tổ chức tài chính có tư cách pháp nhân hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng phải bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí quản lý. Quỹ hoạt động theo điều lệ riêng do các bên góp vốn điều lệ ban đầu thoả thuận và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 9. Vốn điều lệ ban đầu của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia gồm vốn góp của ngân sách Nhà nước, vốn góp của các quỹ bảo hiểm, của các tổ chức tín dụng và của các doanh nghiệp khác trên lãnh thổ Việt Nam. Danh sách và mức vốn góp ban đầu của các tổ chức nói trên cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia do Chính phủ quyết định. Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định mức vốn ngân sách Nhà nước góp lần đầu và bổ sung hàng năm vào Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia.

Các tổ chức kinh tế, xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước, không phân biệt thành phần kinh tế, đều có thể góp vốn vào Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia theo nguyên tắc tự nguyện.

Điều 10. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tham khảo ý kiến các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hữu quan xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 11. Cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc diện ưu tiên phát triển đã ký kết hợp đồng xuất khẩu hoặc đã bán hàng ra nước ngoài được ngân hàng thương mại quốc doanh ưu tiên về mức vốn cho vay để sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu. Trong trường hợp ngân hàng thương mại quốc doanh không có đủ vốn để cho vay, thì Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm bổ sung thêm vốn tín dụng cho ngân hàng thương mại quốc doanh trong khuôn khổ quy định hiện hành.

Riêng đối với một số mặt hàng xuất khẩu quan trọng thuộc diện ưu tiên phát triển nói trên do Bộ Thương mại chủ trì cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các Bộ liên quan trình chính phủ theo quy định tại Điều 9 Nghị định của Chính phủ số 33/CP ngày 19/4/1994, khi giá thị trường thế giới xuống giá thấp hoặc giá thị trường trong nước đối với các nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu đó lên cao gây thua lỗ lớn cho cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu, Nhà nước sẽ xem xét hỗ trợ thông qua Quỹ bình ổn giá để giảm một phần lãi suất tín dụng. Ban Vật giá của Chính phủ chủ trì cùng các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức và thời điểm hỗ trợ cụ thể theo mục tiêu và điều lệ quản lý của Quỹ này.

Điều 12. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp để thực hiện các dịch vụ tư vấn quản lý, tư vấn pháp lý, tổ chức dạy nghề và đào tạo cán bộ kỹ thuật, đào tạo và nâng cao kiến thức quản lý, cung cấp thông tin kinh tế, phổ biến và chuyển giao công nghệ để hỗ trợ hoạt động đầu tư trong nước.

Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định cụ thể hướng dẫn việc chuyển giao công nghệ được tạo ra bởi kinh phí của ngân sách Nhà nước cho các doanh nghiệp thuộc diện điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 13. Nghiêm cấm các cơ quan Nhà nước trực tiếp kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư để thu lợi.

Điều 14. Sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo pháp luật Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư trực tiếp về nước được chuyển ra nước ngoài:

1. Lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh.

2. Tiền gốc và lãi của các khoản vay từ nước ngoài trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

3. Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.

Trong trường hợp giải thể doanh nghiệp, bán toàn bộ doanh nghiệp, hoặc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác, người Việt Nam ở nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số vốn đầu tư đã chuyển hợp pháp từ nước ngoài vào Việt Nam.

 

CHƯƠNG III

ƯU ĐÃI VỀ THUẾ

Điều 15. Những dự án đầu tư sau đây thuộc diện ưu đãi về thuế:

1. Đầu tư vào các ngành, nghề được quy định tại Danh mục A kèm theo Nghị định này.

2. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ hiện đại có ít nhất một trong các tiêu chuẩn quy định dưới đây:

a) Công nghệ được áp dụng có khả năng tạo ra sự đổi mới công nghệ, thiết bị của các ngành khác, như công nghệ chế tạo máy, điện, điện tử, tin học...

b) Công nghệ sử dụng nguyên liệu trong nước để làm ra sản phẩm đạt các chỉ tiêu kỹ thuật cao hơn so với các sản phảm hiện có cùng loại.

c) Công nghệ tạo ra sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu hoặc có thể thay thế hàng nhập khẩu.

d) Công nghệ có tác dụng nâng cao chất lượng sản phẩm của các ngành, nghề truyền thống.

đ) Công nghệ sạch, công nghệ sử dụng nguyên liệu là các chất phế thải có tác dụng làm giảm ô nhiễm môi trường.

e) Công nghệ sản xuất vật liệu mới.

g) Công nghệ cao.

3. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất mà từ khi bắt đầu hoạt động đã sử dụng số lao động tối thiểu là:

đô thị: 300 người.

miền núi: 50 người.

các vùng khác: 200 người.

4. Đầu tư vào các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo được quy định tại Danh mục B kèm theo Nghị định này.

5. Đầu tư vào các vùng khó khăn khác được quy định tại Danh mục C kèm theo Nghị định này.

Điều 16. Cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập từ các dự án đầu từ ở những huyện ngoài vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và các vùng khó khăn khác được hưởng ưu đãi về thuế như sau:

1. Cơ sở sản xuất có một trong các điều hiện quy định tại khoản 1,2 và 3 Điều 15 của Nghị định này được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 1 năm, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế, và được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 3 năm tiếp theo. Đối với những cơ sở sản xuất có từ hai điều kiện trở lên thì được giảm 50% số thuế lợi túc phải nộp thêm 1 năm nữa.

2. Cơ sở vận tải, thương mại, dịch vụ được quy định tại Danh mục A kèm theo Nghị định này được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 2 năm, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế.

Điều 17. Cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập từ các dự án đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi cao được quy định tại Phần I Danh mục B kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế như sau:

1. Cơ sở sản xuất có một trong các điều kiện được quy định tại khoản 1,2 và 3 Điều 15 của Nghị định này được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 4 năm đầu, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế, và được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 7 năm tiếp theo. Đối với những cơ sở sản xuất có từ hai điều kiện trở lên thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp thêm 2 năm nữa.

2. Cơ sở vận tải, thương mại, dịch vụ được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 2 năm, kể từ tháng có doanh thu chịu thuế; được miễn thuế lợi tức trong thời hạn 2 năm đầu, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế, và được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 5 năm tiếp theo.

Điều 18. Cơ sơ sản xuất, kinh doanh mới thành lập từ các dự án đầu từ ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo quy định tại phần II Danh mục B kèm theo Nghị định này được ưu đãi về thuế như sau:

1. Cơ sở sản xuất có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1,2, 3 Điều 15 của Nghị định này được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 3 năm, kể từ tháng có doanh chịu thuế; được miễn thuế lợi tức trong 4 năm đầu, kể từ khi lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 5 năm tiếp theo; Đối với những cơ sở sản xuất có từ hai điều kiện trở lên thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp thêm 2 năm nữa.

2. Cơ sở vận tải, thương mại, dịch vụ được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 2 năm, kể từ tháng có doanh thu chịu thuế; được miễn thuế lợi tức trong thời hạn 2 năm đầu, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế, và được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 4 năm tiếp theo.

Điều 19. Cơ sơ sản xuất, kinh doanh mới thành lập từ các dự án đầu từ ở những huyện thuộc vùng khó khăn khác được quy định tại Danh mục C kèm theo Nghị định này được ưu đãi về thuế như sau:

1. Cơ sở sản xuất có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1,2, 3 Điều 15 của Nghị định này được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 2 năm, kể từ tháng có doanh chịu thuế; được miễn thuế lợi tức trong 3 năm đầu, kể từ khi lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 5 năm tiếp theo. Đối với những cơ sở sản xuất có từ hai điều kiện trở lên thì được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp thêm 2 năm nữa.

2. Cơ sở vận tải, thương mại, dịch vụ được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 2 năm, kể từ tháng có doanh thu chịu thuế; được miễn thuế lợi tức trong thời hạn 1 năm đầu, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế, và được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 3 năm tiếp theo.

Các quy định miễn, giảm thuế đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc diện ưu đãi đầu tư tại các điều 16, 17, 18 và 19 của Nghị định này bao gồm toàn bộ các khoản miễn, giảm thuế được quy định trong Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức hiện hành.

Điều 20 . Cơ sở sản xuất, kinh doanh bỏ thêm vốn đầu tư hoặc sử dụng lợi nhuận còn lại để tái đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ được miễn thuế lợi tức cho phần lợi nhuận tăng thêm của năm tiếp theo do đầu tư mới đem lại.

Phần lợi nhuận tăng thêm được tính toán căn cứ vào tổng số lợi nhuận thu được và tỷ lệ vốn đầu tư mới.

Điều 21. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển sự nghiệp đào tạo, y tế, văn hoá dân tộc, nghiên cứu khoa học và công nghệ, những dự án đầu tư ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo được miễn thuế nhập khẩu (nhập khẩu trực tiếp hoặc nhập khẩu uỷ thác) đối với thiết bị, máy móc, phụ tùng lắp đặt trong dây chuyền sản xuất. Thiết bị máy móc, phụ tùng được miễn thuế nhập khẩu phải hiện đại mà trong nước chưa sản xuất được; nếu sử dụng không đúng mục đích, sẽ bị truy thu số thuế nhập khẩu được miễn.

Điều 22. Tổ chức, cá nhân nói tại Điều 1 của Nghị định này mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp Nhà nước được phép đa dạng hoá sở hữu, được miễn thuế lợi tức hoặc thuế thu nhập cá nhân, kể cả thuế thu nhập bổ sung đối với người có thu nhập cao, đối với phần lợi nhuận được hưởng trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được hưởng lần đầu.

Điều 23. Người Việt Nam ở nước ngoài bỏ vốn đầu tư theo các hình thức đầu tư quy định tại Điều 4 của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, khi chuyển lợi nhuận thu được ra nước ngoài phải nộp một khoản thuế bằng 5% số tiền chuyển ra nước ngoài.

Điều 24. Căn cứ vào Điều 18 và Điều 19 của Luật khuyết khích đầu tư trong nước, các quy định tại Chương III và các điều 26, 27 của Nghị định này, Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục để xét được hưởng ưu đãi về thuế.

 

CHƯƠNG IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ

Điều 25.

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật, các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm thuộc thẩm quyền để chủ đầu tư chủ động và tự giác thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

b) Quy định các thủ tục hành chính cụ thể, rõ ràng, giảm đến mức tối thiểu thủ tục xin và cho phép đối với từng công việc cụ thể.

c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của Nhà nước, các quy định do Bộ ban hành; xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền.

2. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có các nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Xây dựng trình Chính phủ quyết định bổ sung, thay đổi danh mục các ngành, nghề và phạm vi các vùng được hưởng ưu đãi đầu tư. (Quy định tại danh mục A, B, C kèm theo Nghị định này).

b) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và ưu đãi đầu tư.

c) Quy định trình tự, thủ tục, mẫu đơn về giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư áp dụng thống nhất trong cả nước.

d) Quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập, quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 18 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.

Điều 26. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư trên địa bàn của địa phương phù hợp với các quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, trong đó có việc xác định danh mực dự án đầu tư ưu đãi, quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư và giám sát thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư trong nước.

Việc cấp chứng nhập ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp mới thành lập được thực hiện cùng một lúc với việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban Kế hoạch cấp tỉnh) giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa phương, xem xét trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thuộc diện được khuyến khích đầu tư.

Điều 27. Thủ tục xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần trong các ngành, nghề được quy định tại Điều 5 của Luật doanh nghiệp tư nhân và Điều 11 của Luật Công ty vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.

Thủ tục xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không thuộc các ngành, nghề nói tại đoạn 1 Điều này thực hiện theo quy định dưới đây:

1. Người xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, Công ty gửi đơn xin phép thành lập doanh nghiệp, công ty đến Uỷ ban Kế hoạch cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp, công ty đặt hoặc dự định đặt sở chính. Đơn xin phép thành lập doanh nghiệp, công ty bao gồm cả nội dung xin hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (nếu có).

2. Uỷ ban Kế hoạch cấp tỉnh tiếp nhận đơn xin phép thành lập doanh nghiệp, công ty, tham khảo và lấy ý kiến Sở Quản lý ngành kinh tế . kỹ thuật và Sở Tài chính, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc cấp hay từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty và về việc cấp hay từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, (nếu có).

3. Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có).

Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty hoặc giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Uỷ ban Kế hoạch cấp tỉnh phải thông báo nói rõ lý do cho đương sự biết.

4. Việc cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày đối với trường hợp không thuê đất và 60 ngày đối với trường hợp có thuê đất. Việc cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập công ty phải thực hiện trong thời hạn 60 ngày đối với trường hợp không thuê đất và 90 ngày đối với trường hợp cho thuê đất.

Thời hạn trên được tính từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, nếu đơn trực tiếp đưa đến Uỷ ban Kế hoạch tỉnh; hoặc tính theo ngày nhận được gửi qua bưu điện. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ Uỷ ban Kế hoạch tỉnh phải thông báo yêu cầu người xin phép thành lập doanh nghiệp, công ty bổ sung hoặc sửa đổi những nội dung cho phù hợp với quy định của Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân. Thời hạn cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp sẽ tính từ ngày Uỷ ban Kế hoạch tỉnh nhận được hồ sơ đã bổ sung, sửa đổi hợp lệ.

5. Việc thành lập doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam thực hiện theo các quy định như trên về thủ tục thành lập doanh nghiệp, và các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

 

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 28. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác thuộc Chính phủ trái với nội dung Nghị định này đều bãi bỏ.

Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc diện ưu đãi đầu tư đã được thành lập trước khi Luật Khuyến khích đầu tư trong nước có hiệu lực thì được hưởng chế độ ưu đãi đầu tư trong thời gian còn lại, kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.

Điều 29. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp tổ chức thực hiện Nghị định này./.

 

DANH MỤC A

NGÀNH NGHỀ THUỘC CÁC LĨNH VỰC ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

(Ban hành kèm theo Nghị định số 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước)

Các dự án đầu tư vào các ngành, nghề trong từng lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:

I. TRỒNG RỪNG, TRỒNG CÂY LÂU NĂM TRÊN ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG, ĐẤT TRỒNG, ĐỒI NÚI TRỌC; NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở CÁC VÙNG NƯỚC CHƯA ĐƯỢC KHAI THÁC, ĐÁNH BẮT HẢI SẢN Ở VÙNG BIỂN XA BỜ.

1. Trồng rừng phòng hộ (đầu nguồn, vên biển, bảo vệ môi sinh), rừng đặc dụng.

2. Trồng cao su, cà ph, chè, dâu tằm, điều, tiêu... cây ăn quả, dược liệu trên đất tự nhiên chưa được đầu tư cải tạo, trên đất trống, đồi núi trọc.

3. Nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nước tự nhiên chưa có đầu tư cải tạo, chưa từng được sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản nhằm mục đích kinh doanh.

4. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.

II. XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT; PHÁT TRIỂN VẬN TẢI CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ, PHÁT TRIỂN SƯ NGHỆP GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, Y TẾ, VĂN HOÁ DÂN TỘC, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ

1. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật;

Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng các nhà máy điện, phát triển mạng lưới điện, xây dựng các cơ sở sử dụng năng lượng mật trời, gió, khí sinh vật.

Xây dựng mới, nâng cấp đường bộ, xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá sân bay, bến cảng; khôi phục nâng cấp, xây dựng dựng mới, mở thêm các tuyến đường sắt.

Cải tạo và phát triển mạng lưới thông tin liên lạc.

Xây dựng nhà máy sản xuất, và hệ thống ống dẫn cung cấp nước phục vụ sản xuất và đời sống; các công trình bảo vệ môi trường, xử lý chất thải, hệ thống thoát nước cho đô thị, khu công nghiệp.

2. Phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị và khu công nghiệp.

3. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá dân tộc.

Trường học, trường dân lập, nhà trẻ, mẫu giáo dân lập.

Trường dạy nghề dân lập.

Cơ sở khám, chữa bệnh, sản xuất thuốc chữa bệnh.

Nhà văn hoá dân tộc; các đoàn ca, múa, nhạc dân tộc.

4. Nghiên cứu khoa học, công nghệ.

Nghiên cứu cơ ban, nghiên cứu ứng dụng khoa học tự nhiên, công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn.

Nghiên cứu đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất.

ng dụng và phát triển các công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ chế tạo và gia công vật liệu từ nguồn nguyên liệu trong nước.

Phát triển mạng lưới dịch vụ công nghệ: Đo lường, tiêu chuẩn, kiểm tra chất lượng sản phẩm đánh giá và thẩm định công nghệ, thông tinh công nghệ, hỗ trợ chuyển giao công nghệ.

III. CHẾ BIẾN NÔNG SẢN, LÂM SẢN, THUỶ SẢN, CÁC DỊCH VỤ KỸ THUẬT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP.

1. Chế biến lương thực, thịt, sữa, cá, tôm, dầu ăn, đường, rua quả, cao su, tơ tằm, chè, cà phê, chế biến nước giải khát, nước quả...

2. Chế biến lâm sản (trừ chế biến gỗ).

3. Dịch vụ bảo vệ cây trồng, vật nuôi; nhân và lai tạo giống mới; dịch vụ bảo quản nông sản, hải sản.

IV. SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU.

Xây dựng mới, mở rộng các cơ sở sản xuất, chế biến hành xuất khẩu.

V. CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐƯỢC ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN (TRONG THỜI KỲ 1995-2000), NGOÀI CÁC NGÀNH NGHỀ ĐÃ NÊU Ở PHẦN TRÊN.

1. Sản xuất hàng tiêu dùng: Hàng dệt, da, may mặc, đồ dùng trong nhà, giấy, dụng cụ học tập.

2. Cơ khí và điện tử . tin học: Sản xuất máy móc, thiết bị để sản xuất, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, hàng công nghiệp tiêu dùng; sản xuất thiết bị, phương tiện xây dựng, khai khoáng; đóng tầu sông, biển; sản xuất đầu máy, toa xe, sản xuất và lắp ráp ô tô các loại; thiết bị cho đường dây và trạm biến thế điện.

3. Sản xuất nguyên, nhiên, vật liệu: khai thác dầu khí và lọc dầu; công nghiệp sử dụng khí thiên nhiên; khai thác và chế biến than; luyện và cán thép; sản xuất kim loại mầu, xi măng, vật liệu xây dựng khác; sản xuất phân bón (phân đạm, phân lân, phân hỗn hợp, phân vi sinh, vi lượng); sản xuất hoá chất cơ bản.

4. Các ngành nghề truyền thống cần khuyến khích phát triển: chạm trổ, khảm trai, sơn mài, mây tre, thảm, gốm, sứ, dệt lụa tơ tằm.

DANH MỤC B

CÁC HUYỆN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

(Ban hành kèm theo Nghị định số 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước)

 

I. DANH MỰC CÁC HUYỆN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI CAO.

Thứ tự ,Tên tỉnh, huyện

------------------------------

1. Tỉnh Hà Giang:

1. Huyện Đồng Văn

2. Huyện Mèo Vạc

3. Huyện Yên Ninh

4. Huyện Quản Bạ

5. Huyện Vị Xuyên

6. Huyện Bắc Mê

7. Huyện Xín Mần

8. Huyện Hoàng Su Pì.

2. Tỉnh Cao Bằng:

1. Huyện Bảo Lạc

2. Huyện Thông Nông

3. Huyện Hà Quảng

4. Huyện Trà Lĩnh

5. Huyện Trùng Khánh

6. Huyện Nguyên Bình

7. Huyện Hoà An

8. Huyện Quảng Hoà

9. Huyện Thạch An

10. Huyện Hà Lang

11. Huyện Ngân Sơn

12. Huyện Ba Bể.

3. Tỉnh Sơn La:

1. Huyện Quỳnh Nhai

2. Huyện Thuận Châu

3. Huyện Mai Sơn

4. Huyện Sông Mã

5. Huyện Bắc Yên

6. Huyện Mộc Châu

7. Huyện Mường La.

4. Tỉnh Lai Châu:

1. Huyện Mường Tè

2. Huyện Phong Thổ

3. Huyện Sỉn Hồ

4. Huyện Mường Lay

5. Huyện Tủa Chùa

6. Huyện Tuần Giáo.

5. Tỉnh Lào Cai:

1. Huyện Bát Sát

2. Huyện Mường Khương

3. Huyện Bắc Hà

4. Huyện Sa Pa

5. Huyện Than Uyên

6. Huyện Văn Bàn

7. Thị xã Cam Đường.

6. Tỉnh Gia Lai:

1. Huyện Kon Chro

2. Huyện An Khê

3. Huyện Mang Jang

4. Huyện Ajunpa

5. Huyện Chư Pa

6. Huyện Đức Cơ

7. Huyện Chư Prong

8. Huyện Krông Pa

9. Huyện Chư Sê

10. Huyện Kbang.

7. Tỉnh Kon Tum:

1. Huyện Konplon

2. Huyện Đắc Tô

3. Huyện Đakglei

4. Huyện Sa Thầy.

8. Tỉnh Đắc Lắc:

1. Huyện Easúp

2. Huyện Krong Buk

3. Huyện Krong Pac

4. Huyện Đắc Mil

5. Huyện MĐ Rắc

6. Huyện Lắc

7. Huyện Đắc Nông

8. Huyện EaHĐ Leo

9. Huyện Krông Bông

10. Huyện Krông An a

11. Huyện Cư Mgar

12. Huyện Đăk Rlap

13. Huyện Eakar

14. Huyện Krông Năng

15. Huyện Krông Nô

16. Huyện Cưjut.

9. Tỉnh Lâm Đồng:

1. Huyện Đơn Dương

2. Huyện Đức Trọng

3. Huyện Di Linh

4. Huyện Bảo Lộc

5. Huyện Lạc Dương

6. Huyện Lâm Hà.

10. Tỉnh Yên Bái:

1. Huyện Mù Căng Trải

2. Huyện Trạm Tấu.

11. Tỉnh Hoà Bình:

1. Huyện Đà Bắc

2. Huyện Mai Châu.

12. Tỉnh Lạng Sơn:

1. Huyện Tràng Định

2. Huyện Bình Gia

3. Huyện Đình Lập

4. Huyện Văn Lãng

5. Huyện Bắc Sơn

6. Huyện Văn Quan

7. Huyện Cao Lộc.

13. Tỉnh Bắc Thái:

1. Huyện Nà Rì

2. Huyện Chợ Đồn

3. Huyện Võ Nhai.

14. Tỉnh Tuyên Quang:

1. Huyện Na Quang

15. Tỉnh Quảng Ninh:

1. Huyện Ba Chẽ

2. Huyện Bình Liêu.

16. Tỉnh Hà Bắc:

1. Huyện Sơn Động

17. Tỉnh Thanh Hoá:

1. Huyện Quan Hoá

2. Huyện Bá Thước

3. Huyện Lang Chánh

4. Huyện Thường Xuân.

18. Tỉnh Nghệ An:

1. Huyện Kỳ Sơn

2. Huyện Tương Dương

3. Huyện Con Cuông

4. Huyện Quỳ Châu

5. Huyện Quế Phong.

19. Tỉnh Quảng Bình:

1. Huyện Minh Hoá.

20. Tỉnh Quảng Trị:

1. Huyện Hướng Hoá.

21. Tỉnh Thừa Thiên . Huế:

1. Huyện A lưới

22. Tỉnh Quảng Nam . Đà Nẵng:

1. Huyện Trà My

2. Huyện Hiên

3. Huyện Giằng

4. Huyện Phước Sơn.

23. Tỉnh Quảng Ngãi:

1. Huyện Trà Bồng

2. Huyện Sơn Hà

3. Huyện Ba Tơ

4. Huyện Minh Long.

24. Tỉnh Ninh Thuận:

1. Huyện Ninh Sơn

II. DANH MỤC CÁC HUYỆN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI VÀ HẢI ĐẢO.

1. Tỉnh Hà Giang:

1. Huyện Bắc Quang

2. Thị xã Hà Giang.

2. Tỉnh Cao Bằng:

1. Thị xã Cao Bằng

3. Tỉnh Sơn La:

1. Huyện Yên Châu

2. Huyện Phú Yên

3. Thị xã Sơn La

4. Tỉnh Lai Châu:

1. Huyện Điện Biên

5. Tỉnh Lao Cai:

1. Huyện Bảo Thắng

2. Huyện Bảo Yên

3. Thị xã Lào Cai

6. Tỉnh Kon Tum:

1. Thị xã Kon Tum.

7. Tỉnh Lâm Đồng:

1. Huyện Đa Hoai

2. Huyện Đạ Tẻ

3. Huyện Cát Tiên

4. Thành phố Đà Lạt.

8. Tỉnh Gia Rai:

1. Thị xã Plây Ku

9. Tỉnh Đắc Lắc:

1. Thị xã Buôn Ma Thuột

10. Tỉnh Yên Bái:

1. Thị xã Yên Bái

2. Huyện Yên Bình

3. Huyện Trấn Yên

4. Huyện Văn Chấn

5. Huyện Lạc Yên

6. Huyện Văn Yên.

11. Tỉnh Hoà Bình:

1. Thị xã Hoà Bình

2. Huyện Tân Lạc

3. Huyện Lạc Sơn

4. Huyện Kỳ Sơn

5. Huyện Lương Sơn

6. Huyện Kim Bôi

7. Huyện Lạc Thuỷ

8. Huyện Yên Thuỷ.

12. Tỉnh Lạng Sơn:

1. Thị xã Lạng Sơn

2. Huyện Văn Lãng

3. Huyện Bắc Sơn

4. Huyện Văn Quang

5. Huyện Cao Lộc

6. Huyện Lộc Bình

7. Huyện Chi Lăng

8. Huyện Hữu Lũng.

13. Tỉnh Bắc Thái:

1. Huyện Bạch Thông

2. Huyện Định Hoá

3. Huyện Phú Lương

4. Huyện Đại Từ

5. Huyện Võ Nhai

6. Huyện Đồng Hỷ

7. Huyện Bắc Cạn.

14. Tỉnh Tuyên Quang:

1. Thị xã Tuyên Quang

2. Huyện Hàm Yên

3. Huyện Chiêm Hoá

4. Huyện Yên Sơn

5. Huyện Sơn Dương.

15. Tỉnh Quảng Ninh:

1. Huyện Cẩm Phả

2. Huyện Tiên Yên

3. Huyện Quảng Hà

4. Huyện Hoành Bồ

5. Huyện Đông Triều

6. Huyện Hải Ninh.

16. Tỉnh Hà Bắc:

1. Huyện Lục Nam

2. Huyện Yên Thế

3. Huyện Lục Ngạn

17. Tỉnh Vĩnh Phú:

1. Huyện Thanh Sơn

2. Huyện Yên Lập

3. Huyện Đoan Hùng

4. Huyện Sông Thao.

18. Tỉnh Hải Hưng:

1. Huyện Chí Linh.

19. Tỉnh Ninh Bình:

1. Huyện Hoàng Long

2. Huyện Tam Điệp.

20. Tỉnh Thanh Hoá:

1. Huyện Ngọc Lạc

2. Huyện Như Xuân

3. Huyện Cẩm Thuỷ

4. Huyện Thạch Thành.

21. Tỉnh Nghệ An:

1. Huyện Quỳ Hợp

2. Huyện Nghĩa Đàn

3. Huyện Anh Sơn

4. Huyện Tân Kỳ

5. Huyện Thanh Chương.

22. Tỉnh Quảng Bình:

1. Huyện Tuyên Hoá.

23. Tỉnh Hà Tĩnh:

1. Huyện Hương Khê

2. Huyện Hương Sơn.

24. Tỉnh Thừa Thiên Huế:

1. Huyện Nam Đông.

25. Tỉnh Quảng Nam . Đà Nẵng:

1. Huyện Hiệp Đức.

26. Tỉnh Bình Định:

1. Huyện An Lão

2. Huyện Vĩnh Thạch

3. Huyện Vân Canh.

27. Tỉnh Phú Yên:

1. Huyện Sơn Hà

2. Huyện Sông Hinh

3. Huyện Đồng Xuân.

28. Tỉnh Khánh Hoà:

1. Huyện Khánh Sơn

2. Huyện Khánh Vĩnh.

29. Tỉnh Bình Thuận:

1. Huyện Tám Linh

2. Huyện Bắc Bình

3. Huyện Đức Linh.

30. Tỉnh Sông Bé:

1. Huyện Bù Đăng

2. Huyện Phước Long

3. Huyện Lộc Ninh.

31. Tỉnh Đồng Nai:

1. Huyện Tân Phú

2. Huyện Xuân Lộc

3. Huyện Định Quán.

32. Tỉnh An Giang:

1. Huyện Tịnh Biên

2. Huyện Tri Tôn.

33. Các huyện hải đảo thuộc các tỉnh, thành phố Duyên hải.

 

DANH MỤC C

CÁC VÙNG KHÓ KHĂN KHÁC

(Kèm theo Nghị định số 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước)

1. Hoà Bình (trừ thị xã Hoà Bình và các huyện thuộc Danh mục B).

2. Nghệ An (trừ thành phố Vinh và các huyện thuộc Danh mục B).

3. Thanh Hoá (trừ thành phố Thanh Hoá, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn và các huyện thuộc Danh mục B).

4. Hà Tĩnh (trừ thị xã Hà Tĩnh và các huyện thuộc Danh mục B).

5. Quảng Bình (trừ thị xã Đồng Hới và các huyên thuộc Danh mục B).

6. Quảng Trị (trừ thị xã Đông Hà và các huyên thuộc Danh mục B).

7. Quảng Ngãi (trừ thị xã Quãng Ngãi và các huyện thuộc Danh mục B).

8. Bình Định (trừ thành phố Quy Nhơn và các huyện thuộc Danh mục B).

9. Phú Yên (trừ thị xã Tuy Hoà và các huyện thuộc Danh mục B).

10. Ninh Thuận (trừ thị xã Phan Rang . Tháp Chàm và các huyện thuộc Danh mục B).

11. Bình Thuận (trừ thị xã Phan Thiết và các huyện thuộc Danh mục B).

12. Các huyện thuộc vùng dân tộc Chàm và dân tộc Khơmer thuộc các tỉnh miền Nam trung bộ và Nam bộ (trừ các huyện thuộc Danh mục B).

 

TM. CHÍNH PHỦ

Đang cập nhật

(Đã ký)

 

Võ Văn Kiệt

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.