QUYẾT ĐỊNH
V/v uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Thuế tỉnh ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ tài sản tàu, thuyền, ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
_______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/1999/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy;
Căn cứ Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ;
Theo đề nghị của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 2908/TT-CT ngày 25 tháng 7 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thuế quyết định ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ tài sản là tàu, thuyền, ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Căn cứ vào tình hình biến động giá cả trên thị trường, Cục trưởng Cục Thuế kịp thời ra quyết định điều chỉnh bảng giá lệ phí trước bạ cho phù hợp với thực tế thị trường, làm cơ sở cho việc tính lệ phí trước bạ tài sản là tàu, thuyền, ô tô, xe máy và truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy.
Điều 3. Chậm nhất sau 15 kể từ ngày ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổng Cục Thuế để theo dõi việc thực hiện.
Điều 4. Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc được ủy quyền.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.