Sign In

THÔNG TƯ

CỦA UỶ BAN NHÀ NƯỚC

Về hợp tác và đầu tư hướng dẫn thi hành quy chế khu chế xuất

Thực hiện Điều 67 Quy chế Khu chế xuất tại Việt Nam (gọi tắt là Quy chế Khu chế xuất) ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, sau khi có ý kiến của các Bộ hữu quan, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành thông tư này nhằm hướng dẫn thi hành Quy chế Khu chế xuất.

 

PHẦN I

ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC THÀNH LẬP KHU CHẾ XUẤT

 

I. ĐẶC ĐIỂM KHU CHẾ XUẤT

Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ liên quan đến sản xuất và xuất khẩu.

Khu chế xuất là khu khép kín, có ranh giới địa lý được xác định trong Quyết định thành lập Khu chế xuất, nhưng biệt lập với các vùng lãnh thổ ngoài Khu chế xuất bằng hệ thống tường rào.

Khu chế xuất được hưởng một quy chế quản lý riêng quy định tại Quy chế Khu chế xuất và được cụ thể hoá trong Thông tư này.

 

II. MỤC TIÊU CỦA KHU CHẾ XUẤT

1. Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.

2. Tạo việc làm cho người lao động.

3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, góp phần hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.

4. Du nhập kỹ thuật và công nghệ mới, kiến thức quản lý hiện đại.

5. Tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần cải thiện cán cân ngoại thương và thanh toán quốc tế.

 

III. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP KHU CHẾ XUẤT

1. Có vị trí thuận lợi cho sản xuất hàng xuất khẩu: gần cảng, sân bay, các đường giao thông v.v...

2. Có điều kiện xây dựng hạ tầng cơ sở Khu chế xuất bằng nguồn vốn trong nước hoặc nguồn vốn nước ngoài, hoặc bằng cả hai nguồn vốn trong nước và nước ngoài.

3. Có điều kiện cung cấp lao động và dịch vụ cần thiết cho hoạt động của Khu chế xuất và cho các nhà đầu tư nước ngoài.

4. Có khả năng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu chế xuất.

5. Bảo đảm an ninh quốc phòng.

 

IV. THỦ TỤC THÀNH LẬP KHU CHẾ XUẤT

1. Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư phối hợp với các Bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là địa phương) nghiên cứu xây dựng quy hoạch tổng thể các Khu chế xuất trong cả nước trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.

2. Khi chưa có quy hoạch tổng thể, Uỷ ban nhân dân địa phương có thể chủ động đề nghị Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định thành lập Khu chế xuất, sau khi trao đổi thống nhất với Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư và các Bộ hữu quan.

3. Hồ sơ đề nghị thành lập Khu chế xuất gồm:

a. Kiến nghị của Uỷ ban nhân dân địa phương, các Bộ hữu quan;

b. Bản đồ Khu chế xuất;

c. Giải trình kinh tế - kỹ thuật nêu rõ tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội của Khu chế xuất;

d. Phương án xây dựng hạ tầng cơ sở: nếu hạ tầng cơ sở được xây dựng bằng nguồn vốn trong nước thì phải có sự thoả thuận của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính. Trong trường hợp hợp tác với bên nước ngoài để xây dựng hạ tầng cơ sở thì phải xác định đối tác và phương thức hợp tác, phải được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư.

4. Sau khi có quyết định thành lập Khu chế xuất, căn cứ vào kiến nghị của các Bộ có liên quan và Uỷ ban nhân dân địa phương có Khu chế xuất, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm các thành viên ban quản lý Khu chế xuất. Trường hợp được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền. Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư bổ nhiệm các thành viên Ban quản lý Khu chế xuất.

5. Ban quản lý Khu chế xuất có trách nhiệm xây dựng quy hoạch phát triển Khu chế xuất và xây dựng Điều lệ Khu chế xuất.

6. Sau khi nhận được các văn bản nói trên, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư xem xét, chuẩn y Điều lệ Khu chế xuất.

 

V. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐIỀU LỆ KHU CHẾ XUẤT

a. Đặc điểm Khu chế xuất (địa điểm, diện tích, ranh giới địa lý, văn bản thành lập...).

b. Nội dung hoạt động của Khu chế xuất từ xây dựng đến tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

c. Nội quy Khu chế xuất: nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Ban quản lý Khu chế xuất, quan hệ công tác giữa Ban quản lý Khu chế xuất với các tổ chức liên quan.

 

VI. CHỦ THỂ ĐẦU TƯ TRONG KHU CHẾ XUẤT

Được đầu tư vào khu chế xuất gồm:

a. Các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài;

b. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

c. Các tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế.

Điều kiện cơ bản là phải có vốn, công nghệ, thị trường phù hợp với loại hình sản xuất, kinh doanh.

 

PHẦN II

THỦ TỤC ĐẦU TƯ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN

VÀ CẤP GIẤY PHÉP

 

I. THỦ TỤC XIN ĐẦU TƯ

1. Nhà đầu tư phải làm đơn xin phép kinh doanh tại Khu chế xuất, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư ban hành mẫu đơn và các hồ sơ có liên quan để hướng dẫn các nhà đầu tư.

Đối với các tổ chức Việt Nam, ngoài các văn bản nói trên, còn phải có giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về tư cách và năng lực kinh doanh của tổ chức đó liên quan đến đầu tư vào Khu chế xuất. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận nói tại điểm này là:

- Đối với xí nghiệp quốc doanh là Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương.

- Đối với các tổ chức ngoài quốc doanh là Uỷ ban nhân dân địa phương.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh ít nhất phải có một bên là xí nghiệp đã được thành lập trong Khu chế xuất và phải có những điều khoản quy định tại Điều 13 Nghị định số 28-HĐBT ngày 6-2-1991 (1).

(1) Điều 13 Nghị định 28-HĐBT ngày 6-2-1991 nay thay bằng Điều 10 Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 (BT).

2. những Khu chế xuất mà hạ tầng cơ sở do Công ty liên doanh xây dựng, thì hồ sơ dự án đầu tư phải kèm theo ý kiến của Công ty này về cho thuê nhà xưởng mặt bằng Khu chế xuất...

 

II. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Phân cấp thẩm định dự án:

Ban Quản lý Khu chế xuất được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư uỷ quyền thẩm định và quyết định cấp Giấy phép kinh doanh cho các dự án thuộc nhóm C trong Quyết định 336-HĐBT ngày 7-11-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Đối với các dự án khác, Ban quản lý Khu chế xuất trình Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư theo quy định chung về thẩm định dự án đầu tư nước ngoài.

2. Nội dung thẩm định dự án:

a. Tư cách pháp nhân của tổ chức xin phép đầu tư hoặc tư cách pháp lý của cá nhân người xin đầu tư.

b. Sự phù hợp với chính sách kinh tế và pháp luật Việt Nam, với quy chế Khu chế xuất, với chính sách bảo hộ và sử dụng tài nguyên, chính sách bảo vệ môi trường, môi sinh, kỹ thuật và công nghệ v.v...

c. Tính khả thi của dự án, năng lực tài chính của nhà đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm.

Trong trường hợp Hội đồng thẩm định Khu chế xuất có những ý kiến khác nhau, ý kiến của trưởng Ban quản lý Khu chế xuất là quyết định. Nếu Trưởng Ban quản lý Khu chế xuất chưa đủ cơ sở quyết định thì báo cáo Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư để quyết định.

3. Thời hạn

Chậm nhất là 3 (ba) tháng kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ xin kinh doanh, Ban quản lý Khu chế xuất phải thông báo cho đương sự quyết định của mình (chấp nhận hay không chấp nhận đơn xin kinh doanh).

Trong trường hợp Ban quản lý Khu chế xuất yêu cầu nhà đầu tư cung cấp thêm tài liệu hoặc sửa đổi Điều lệ xí nghiệp hoặc /và hợp đồng liên doanh, Ban quản lý Khu chế xuất phải gửi yêu cầu cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ của nhà đầu tư.

Sau 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ban quản lý Khu chế xuất, nếu nhà đầu tư không trả lời Ban quản lý Khu chế xuất thì đơn xin kinh doanh không còn giá trị.

(Thời gian cần thiết cho việc đáp ứng các yêu cầu của Ban quản lý Khu chế xuất không tính vào thời hạn 3 tháng nói trên).

 

III. THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VÀ

ĐĂNG KÝ ĐIỀU LỆ XÍ NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT

1. Ban quản lý Khu chế xuất được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép kinh doanh và chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp Khu chế xuất, trừ những trường hợp sau:

- Giấy phép đầu tư cấp cho Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng của Khu chế xuất (do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp).

- Giấy phép kinh doanh trong Khu chế xuất đối với các tổ chức Ngân hàng.

2. Ban quản lý Khu chế xuất phải sao gửi Giấy phép kinh doanh và hồ sơ có liên quan cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư, Bộ Thương mại và Du lịch, Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân địa phương có Khu chế xuất.

3. Hồ sơ có liên quan đến đầu tư vào Khu chế xuất được lưu trữ tại Ban quản lý Khu chế xuất.

 

PHẦN III

NỘI QUY HOẠT ĐỘNG

 

I. CHẾ ĐỘ RA VÀO KHU CHẾ XUẤT

1. Khu chế xuất phải có hệ thống tường rào, cửa ra vào được kiểm tra, giám sát chặt chẽ.

2. Người Việt Nam và người nước ngoài không được cư trú trong Khu chế xuất.

3. Ban quản lý Khu chế xuất có trách nhiệm ban hành nội quy ra vào, đi lại, sinh hoạt trong Khu chế xuất.

 

II. CHẾ ĐỘ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, XỬ LÝ PHẾ PHẨM, PHẾ LIỆU,

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Các hoạt động trong Khu chế xuất phải tuân thủ các quy định về phóng cháy, chữa cháy, phòng nổ, phòng độc, phòng phóng xạ... phải bảo đảm bảo vệ sinh môi trường, môi sinh.

Ban quản lý Khu chế xuất chỉ cấp giấy phép sử dụng cho các công trình hoặc hạng mục công trình đã được xác nhận là đã làm đúng thiết kế được duyệt, thực hiện đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường, môi sinh. Ban quản lý Khu chế xuất tổ chức việc xác nhận này.

2. Việc bảo quản, vận chuyển, sử dụng chất nổ, chất dễ cháy, chất độc hại, việc xử lý phế liệu, phế phẩm, chất thải phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định riêng của Ban quản lý Khu chế xuất.

 

III. CHẾ ĐỘ THUÊ ĐẤT, THUÊ NHÀ XƯỞNG

XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG

1. Trường hợp cơ sở hạ tầng Khu chế xuất do Nhà nước Việt Nam xây dựng. Xí nghiệp Khu chế xuất thuê đất, thuê hoặc mua nhà xưởng theo Điều lệ Khu chế xuất và giá biểu do Ban quản lý Khu chế xuất ấn định theo khung giá do Bộ Tài chính ban hành. Trong trường hợp này, Điều lệ Khu chế xuất phải quy định đầy đủ chế độ thuê đất, thuê hoặc mua nhà xưởng, xây dựng cơ bản trong Khu chế xuất và việc sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng do Nhà nước xây dựng.

2. Trường hợp cơ sở hạ tầng Khu chế xuất và nhà xưởng do Công ty liên doanh xây dựng: Việc cho thuê đất, thuê nhà xưởng, mua bán nhà xưởng do Công ty liên doanh và nhà đầu tư thoả thuận phù hợp với các điều khoản của giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp cho công ty liên doanh. Trong trường hợp này, Ban quản lý Khu chế xuất có trách nhiệm quy hoạch thống nhất Khu chế xuất. Giám sát và kiểm tra công ty liên doanh thực hiện đúng quy hoạch.

 

IV. QUAN HỆ LAO ĐỘNG KHU CHẾ XUẤT

1. Xí nghiệp Khu chế xuất phải tuân thủ Quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ban hành kèm theo Nghị định 233-HĐBT ngày 22-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng) và các Điều 31, 32 và 63 Quy chế Khu chế xuất.

2. Xí nghiệp Khu chế xuất phải báo cáo bằng văn bản với Ban quản lý Khu chế xuất những công việc mà xí nghiệp cần sử dụng lao động nước ngoài. Trong trường hợp lao động Việt Nam do Ban quản lý Khu chế xuất giới thiệu không đáp ứng được yêu cầu của xí nghiệp thì xí nghiệp được quyền sử dụng lao động nước ngoài.

3. Những công dân Việt Nam có các điều kiện sau đây được giới thiệu vào làm việc tại Khu chế xuất.

- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi lao động;

- Lý lịch rõ ràng;

- Đáp ứng yêu cầu của cơ quan, xí nghiệp sử dụng lao động.

4. Người lao động Việt Nam có nguyện vọng làm việc tại các xí nghiệp Khu chế xuất phải đăng ký tại Ban quản lý Khu chế xuất theo thủ tục do Ban quản lý Khu chế xuất ấn định, không gửi trực tiếp đơn xin việc cho xí nghiệp.

5. Lao động tại địa phương có khu chế xuất được ưu tiên giới thiệu và tuyển dụng vào làm việc trong Khu chế xuất. Trong trường hợp lao động địa phương không đáp ứng được yêu cầu, Ban quản lý Khu chế xuất công bố rộng rãi yêu cầu tuyển dụng lao động.

 

V. THUẾ, BẢO HIỂM, LỆ PHÍ

1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

a. Xí nghiệp Khu chế xuất được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, phụ tùng, vật tư, nguyên liệu hàng hoá nhập khẩu vào Khu chế xuất và được miễn thuế xuất khẩu đối với tài sản và sản phẩm xuất khẩu từ Khu chế xuất. Điều này có hiệu lực trong cả hai trường hợp: xuất, nhập khẩu với nước ngoài và xuất, nhập khẩu với các khu vực nội địa Việt Nam.

b. Thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện kinh doanh (kể cả phương tiện vận tải) đem từ nội địa Việt Nam vào Khu chế xuất được miễn thuế nhập khẩu trong trường hợp Bên (hoặc các Bên) Việt Nam dùng tài sản đó để góp vốn pháp định cho xí nghiệp liên doanh hoặc góp vốn để hợp tác kinh doanh, hoặc góp vốn để thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình.

c. Các tổ chức và cá nhân (xí nghiệp Việt Nam cũng như xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) ngoài Khu chế xuất khi xuất khẩu sản phẩm vào Khu chế xuất và nhập khẩu sản phẩm từ Khu chế xuất đều phải chịu thuế xuất, nhập khẩu theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

d. Thiết bị, vật tư, hàng hoá đưa từ Khu chế xuất vào nội địa Việt Nam và ngược lại, để thực hiện hợp đồng gia công ký giữa xí nghiệp Khu chế xuất và các tổ chức, cá nhân ngoài Khu chế xuất, được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu.

2. Thuế lợi tức:

a. Xí nghiệp sản xuất nộp thuế lợi tức bằng 10% lợi nhuận, được miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ năm xí nghiệp kinh doanh có lãi.

b. Xí nghiệp dịch vụ nộp thuế lợi tức bằng 15% lợi nhuận, được miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ năm xí nghiệp kinh doanh có lãi.

c. Trong trường hợp xí nghiệp vừa sản xuất hàng xuất khẩu vừa kinh doanh dịch vụ, xí nghiệp nộp thuế lợi tức theo thuế suất áp dụng cho từng lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.

Trong trường hợp xí nghiệp không hạch toán được lợi nhuận đối với từng ngành, nghề thì cơ quan thuế áp dụng thuế suất đối với ngành, nghề có doanh thu cao nhất.

d. Nhà đầu tư nước ngoài dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào xí nghiệp Khu chế xuất, xí nghiệp ngoài Khu chế xuất hoặc vào Khu chế xuất khác tại Việt Nam trong thời gian ít nhất 3 năm, được cơ quan thuế hoàn lại ngay tiền thuế lợi tức đã thu đối với số lợi nhuận dùng để tái đầu tư, căn cứ vào giấy xác nhận tái đầu tư của Ban quản lý Khu chế xuất.

3. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:

Thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (về nước hoặc đến một nước khác) bằng 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.

Trong trường hợp hợp tác sản xuất chia sản phẩm, Bên nước ngoài chuyển lợi nhuận ra nước ngoài dưới hình thức sản phẩm được chia thì phải nộp thuế chuyển lợi nhuận bằng 5% giá trị sản phẩm được chia theo thời giá quốc tế.

(Phương pháp tính, nguyên tắc nộp thuế lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, hoàn thuế lợi tức căn cứ vào Thông tư số 55-TC.TCT-TT ngày 1-10-1991 của Bộ Tài chính (1) hướng dẫn việc thực hiện các quy định về thuế đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).

(1) Thông tư số 55-TC/TCT-TT ngày 1-10-1991 nay thay bằng Thông tư 51-TC/TCDN ngày 3-7-1993 (BT).

4. Thuế thu nhập cá nhân:

Người lao động làm việc ở Khu chế xuất (người Việt Nam và người nước ngoài) phải nộp thuế thu nhập theo pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 27-10-1990 và các văn bản tiếp theo.

5. Lệ phí:

a. Các lệ phí hải quan, lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí giao thông v.v... được áp dụng cho Khu chế xuất và trả bằng ngoại tệ.

b. Những lệ phí do Ban quản lý Khu chế xuất quy định, chỉ có hiệu lực thi hành sau khi được Bộ tài chính Việt Nam chấp thuận.

6. Bảo hiểm:

a. Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam được thành lập chi nhánh tại Khu chế xuất.

b. Các chủ xe cơ giới của xí nghiệp Khu chế xuất phải bảo hiểm về trách nhiệm dân sự tại tổ chức bảo hiểm Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 30-HĐBT ngày 10-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.

c. Các bảo hiểm khác được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện.

 

VI. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN

1. Xí nghiệp Khu chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam quy định trong Pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành ngày 10-5-1988 hoặc tự chọn một số chế độ kế toán phù hợp với các tiêu chuẩn, nguyên tắc và thông lệ kế toán quốc tế nhưng phải được Ban quản lý Khu chế xuất chấp thuận bằng văn bản theo sự uỷ quyền của Bộ Tài chính Việt Nam.

Đối với xí nghiệp Khu chế xuất do các tổ chức Việt Nam thành lập theo hình thức 100% vốn thì phải thực hiện chế độ kế toán theo Pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành ngày 10-5-1988.

2. Trong quá trình hoạt động, xí nghiệp Khu chế xuất được đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc thay đổi chế độ kế toán đã áp dụng, nhưng phải được Ban quản lý Khu chế xuất chấp thuận bằng văn bản.

Việc thay đổi chế độ kế toán chỉ được thực hiện đầu niên độ kế toán.

3. Xí nghiệp Khu chế xuất phải thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo mẫu biểu và chỉ tiêu trong chế độ kế toán được chấp thuận.

4. Báo cáo kế toán phải nộp trong thời hạn sau:

a. Báo cáo quý: Trong vòng 20 ngày đầu quý, sau quý báo cáo.

b. Báo cáo năm: Trong vòng 3 tháng kể từ ngày khoá sổ kết thúc niên độ kế toán của xí nghiệp.

5. Xí nghiệp Khu chế xuất có trách nhiệm gửi báo cáo kế toán cho các cơ quan sau:

a. Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, xí nghiệp liên doanh gửi báo cáo cho Ban quản lý Khu chế xuất và cơ quan thuế Khu chế xuất.

b. Xí nghiệp 100% vốn của các tổ chức kinh tế Việt Nam và Bên (hoặc các Bên) Việt Nam trong xí nghiệp liên doanh, phải gửi báo cáo cho hai cơ quan nói trên đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm quản lý xí nghiệp hoặc Bên Việt Nam đó.

6. Xí nghiệp Khu chế xuất khi kiểm toán được quyền lựa chọn Công ty kiểm toán thích hợp.

Khi cần thiết, Ban quản lý Khu chế xuất có quyền yêu cầu một Công ty kiểm toán tiến hành kiểm toán xí nghiệp Khu chế xuất. Trong trường hợp phát hiện công tác kế toán sai sót, báo cáo kế toán không chính xác, xí nghiệp phạm lỗi phải trả các chi phí kiểm toán.

 

VII. CHẾ ĐỘ VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

1. Hàng hoá bao gồm thiết bị, phương tiện, vật tư, nguyên liệu, phế liệu, phế thải hàng tiêu dùng nhập khẩu từ ngoài vào Khu chế xuất và xuất khẩu ra ngoài Khu chế xuất (trực tiếp hoặc qua các cửa khẩu của Việt Nam) đều phải chịu sự giám sát, kiểm tra về hải quan và nộp lệ phí hải quan.

2. Thủ tục nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Khu chế xuất và xuất khẩu hàng hoá từ Khu chế xuất ra nước ngoài, quy định như sau: Hải quan Khu chế xuất căn cứ vào các chứng từ để kiểm tra tính hợp pháp (có phù hợp hay không phù hợp với Giấy phép kinh doanh và Điều lệ xí nghiệp) của hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

Đối với hàng nhập khẩu, xí nghiệp Khu chế xuất phải nộp cho hải quan Khu chế xuất:

a. Tờ khai hàng nhập khẩu;

b. Vận đơn hàng nhập khẩu;

c. Bảng kê chi tiết hàng nhập khẩu.

Đối với hàng xuất khẩu, xí nghiệp Khu chế xuất phải nộp cho hải quan Khu chế xuất:

a. Tờ khai hàng xuất khẩu;

b. Bảng kê chi tiết hàng xuất khẩu.

Xí nghiệp Khu chế xuất phải gửi cho Ban quản lý Khu chế xuất tờ khai hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu để Ban quản lý Khu chế xuất kiểm tra tính hợp pháp của hàng hoá xuất nhập khẩu.

3. Hàng hoá từ nội địa Việt Nam xuất vào Khu chế xuất, hàng hoá nhập khẩu từ Khu chế xuất vào nội địa Việt Nam, quy định như sau:

a. Bộ Thương mại và Du lịch (hoặc cơ quan được Bộ uỷ quyền) cấp cho các tổ chức và cá nhân ngoài Khu chế xuất Giấy phép xuất khẩu (bán hàng vào Khu chế xuất) hoặc Giấy phép nhập khẩu (mua hàng từ Khu chế xuất) và gửi bản sao giấy phép đó cho Ban quản lý Khu chế xuất.

b. Bên mua và bên bán làm thủ tục hải quan tại Hải quan Khu chế xuất và nộp cho hải quan Khu chế xuất.

- Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu;

- Tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu;

- Giấy phép của cơ quan văn hoá, nội vụ, ngân hàng, bưu điện... đối với những mặt hàng thuộc diện quản lý của các cơ quan này.

4. Việc gia công hàng hoá của xí nghiệp Khu chế xuất và việc cung cấp dịch vụ của các tổ chức ngoài khu Khu chế xuất, quy định như sau:

a. Xí nghiệp Khu chế xuất được khuyến khích ký hợp đồng gia công và hợp đồng dịch vụ với các tổ chức ngoài Khu chế xuất thuộc các thành phần kinh tế, theo các quy định của Chính phủ Việt Nam về gia công và cung cấp dịch vụ giữa các tổ chức kinh tế Việt Nam và các tổ chức nước ngoài.

b. Hợp đồng gia công và cung cấp dịch vụ giữa xí nghiệp Khu chế xuất với các tổ chức ngoài Khu chế xuất do Ban quản lý Khu chế xuất chuẩn y.

c. Các bên ký kết hợp đồng phải làm thủ tục hải quan với hải quan Khu chế xuất trong từng chuyến giao và nhận thiết bị, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm gia công phù hợp với điều khoản của hợp đồng gia công.

d. Hải quan Khu chế xuất đối chiếu giấy tờ của hai bên kiểm tra hàng hoá giao nhận nhằm bảo đảm các hoạt động nhập khẩu nói trên phù hợp với hợp đồng gia công.

5. Thủ tục mua bán hàng hoá giữa xí nghiệp của các Khu chế xuất trên đất Việt Nam, được áp dụng thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Khu chế xuất với nước ngoài.

6. Phương thức vận chuyển hàng hoá:

Việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu của xí nghiệp Khu chế xuất từ địa điểm kiểm tra của Hải quan Khu chế xuất đến cửa khẩu Việt Nam, hàng hoá nhập khẩu của xí nghiệp Khu chế xuất từ cửa khẩu Việt Nam đến địa điểm kiểm tra của Hải quan Khu chế xuất, hàng hoá vận chuyển từ Khu chế xuất này đến Khu chế xuất khác trên đất Việt Nam, đều phải theo phương thức Công-ten-nơ (containe) thùng, kiện hàng phải được niêm phong hải quan. Việc áp tải hàng hoá trên do Hải quan Khu chế xuất quy định.

 

VIII. QUẢN LÝ NGOẠI HỐI

1. Ngoại hối mang từ ngoài Khu chế xuất vào Khu chế xuất và từ Khu chế xuất ra ngoài Khu chế xuất phải chịu sự kiểm tra, giám sát về hải quan của Hải quan Khu chế xuất.

2. Mọi việc mua bán, chuyển nhượng tài sản giữa các xí nghiệp trong Khu chế xuất, việc nộp thuế, lệ phí... đều được thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc lưu hành và sử dụng đồng Việt Nam theo quy định tại điểm 3 Mục VIII - quản lý ngoại hối.

3. Cán bộ, nhân viên của Ban quản lý Khu chế xuất, các cơ quan chuyên ngành Việt Nam đặt trong Khu chế xuất được nhận tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng bằng đồng Việt Nam.

Người lao động Việt Nam làm việc tại các xí nghiệp Khu chế xuất được nhận tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng... bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ.

Cán bộ, công nhân, nhân viên làm việc trong Khu chế xuất được sử dụng đồng Việt Nam để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt (ăn, uống...) trong Khu chế xuất.

4. Xí nghiệp Khu chế xuất phải mở tài khoản tại Ngân hàng có trụ sở tại Việt Nam. Ngoại tệ thu được bất kỳ nguồn nào xuất khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ... đều phải gửi vào tài khoản của xí nghiệp tại Ngân hàng. Các khoản chi của xí nghiệp tại Ngân hàng, các khoản chi của xí nghiệp phải thông qua tài khoản của xí nghiệp mở tại Ngân hàng.

5. Nhà đầu tư và người lao động nước ngoài làm việc tại Khu chế xuất mang ngoại hối vào Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại Hải quan cửa khẩu nhập cảnh. Khi xuất cảnh họ được mang ra nước ngoài số ngoại hối thuộc quyền sở hữu hợp pháp và làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất nhập cảnh.

6. Người nước ngoài đầu tư vào Khu chế xuất được chuyển ra nước ngoài các khoản tiền ghi trong Điều 22 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: lợi nhuận thu được, tiền trả cho cung cấp kỹ thuật dịch vụ, tiền vay nước ngoài kể cả gốc và lãi, vốn đầu tư, tài sản thuộc sở hữu hợp pháp.

7. Người nước ngoài làm việc tại Khu chế xuất được chuyển ra nước ngoài phần lương và các khoản thu nhập hợp pháp của mình, sau khi nộp thuế thu nhập và chi cho sinh hoạt tại Việt Nam.

 

IX. GIAO THÔNG VẬN TẢI, BƯU ĐIỆN

THÔNG TIN LIÊN LẠC

1. Giao thông vận tải

a. Việc xây dựng sân bay, bến cảng chuyên dùng cho Khu chế xuất phải theo quy định và phải chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện hoặc cơ quan được Bộ uỷ quyền.

b. Việc mở rộng, nâng cấp và làm đường giao thông mới phục vụ Khu chế xuất được ưu tiên giải quyết theo quy hoạch và phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt.

c. Phương tiện vận tải nhập khẩu dùng cho Khu chế xuất phải phù hợp với điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông Vận tải và Bưu điện ban hành.

d. Phương tiện vận tải của các xí nghiệp Khu chế xuất lưu hành trên mạng lưới giao thông Việt Nam, phải có giấy phép lưu hành; phải có ký hiệu đăng ký tại cơ quan cảnh sát giao thông - trật tự thuộc Bộ Nội vụ; phải tuân thủ luật lệ giao thông và phải được bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam.

2. Bưu điện, thông tin, liên lạc.

a. Cơ quan bưu điện được thiết lập bưu cục tại Khu chế xuất, xây dựng mạng lưới thông tin phục vụ hoạt động Khu chế xuất.

b. Bưu điện tỉnh, thành phố có Khu chế xuất phối hợp với Ban quản lý Khu chế xuất tổ chức và quản lý bưu cục Khu chế xuất và mạng lưới thông tin nói trên.

c. Ban quản lý Khu chế xuất tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan bưu điện thiết lập bưu cục Khu chế xuất và xây dựng mạng lưới thông tin.

d. Các tổ chức và cá nhân muốn tổ chức mạng lưới thông tin và dịch vụ thông tin trong Khu chế xuất, phải được Ban quản lý Khu chế xuất chấp thuận, sau khi có ý kiến của cơ quan bưu điện tỉnh, thành phố có Khu chế xuất.

e. Thiết bị bưu chính viễn thông nói chung, phát vô tuyến điện nói riêng tại Khu chế xuất, cơ quan sử dụng hoặc sản xuất phải thông báo cho cơ quan bưu điện biết.

f. Việc sử dụng máy phát và tần số vô tuyến điện trong Khu chế xuất phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.

g. Cước phí thông tin liên lạc do cơ quan bưu điện ấn định căn cứ vào biểu phí thông tin liên lạc áp dụng đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sau khi trao đổi ý kiến với Ban quản lý Khu chế xuất và được thanh toán bằng ngoại tệ.

 

X. NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ, ĐI LẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

ĐẦU TƯ VÀO KHU CHẾ XUẤT

Các quy định hiện hành về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, được áp dụng đối với người nước ngoài đầu tư vào Khu chế xuất.

 

PHẦN IV

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KHU CHẾ XUẤT

 

I. BAN QUẢN LÝ KHU CHẾ XUẤT

1. Ban quản lý Khu chế xuất có chức năng quản lý Nhà nước đối với Khu chế xuất với nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 57 Quy chế Khu chế xuất và được cụ thể hoá như sau:

a. Xây dựng quy hoạch phát triển Khu chế xuất, phương án hoạt động Khu chế xuất, vận động người nước ngoài và các tổ chức kinh tế Việt Nam đầu tư vào Khu chế xuất;

b. Xây dựng Điều lệ Khu chế xuất và tổ chức thực hiện Điều lệ Khu chế xuất;

c. Xem xét các dự án kinh doanh và cấp Giấy phép kinh doanh theo sự uỷ quyền của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư;

d. Quản lý hành chính các hoạt động trong Khu chế xuất;

e. Giám sát và kiểm tra việc thực hiện các giấy phép kinh doanh, giám sát hoạt động các xí nghiệp Khu chế xuất nhằm đảm bảo các hoạt động đó phù hợp với Quy chế Khu chế xuất, Điều lệ Khu chế xuất và giấy phép kinh doanh được cấp;

f. Cấp chứng chỉ xuất xứ và các chứng chỉ thuộc thẩm quyền của Ban quản lý Khu chế xuất;

g. Quy định lệ phí quản lý và điều hành Khu chế xuất;

h. Hoà giải các tranh chấp lao động và tranh chấp hợp đồng kinh tế.

2. Ban quản lý Khu chế xuất gồm Trưởng ban, một Phó ban và Uỷ viên (số lượng cụ thể tuỳ thuộc vào đặc điểm và quy mô của từng Khu chế xuất). Ban quản lý Khu chế xuất làm việc theo chế độ thủ trưởng.

3. Bộ máy giúp việc Ban quản lý Khu chế xuất là Văn phòng Ban do Chánh Văn phòng Ban điều hành.

Tổ chức và biên chế văn phòng được ấn định trong Điều lệ Khu chế xuất. Cán bộ, nhân viên của Văn phòng, kể cả Chánh văn phòng, do Ban quản lý Khu chế xuất lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc.

4. Việc bảo vệ an toàn, an ninh, phòng cháy, chữa cháy trong Khu chế xuất do cơ quan công an Khu chế xuất chịu trách nhiệm.

5. Tuỳ theo nhu cầu, Ban quản lý Khu chế xuất được thành lập Công ty cung ứng lao động và dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt trong Khu chế xuất.

6. Ban quản lý Khu chế xuất có thể thành lập Ban tư vấn gồm đại diện xí nghiệp Khu chế xuất và những chuyên gia Việt Nam hoặc nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến Khu chế xuất (kinh tế, kỹ thuật, pháp luật...) để tham gia ý kiến về các vấn đề của Khu chế xuất.

7. Các cơ quan chức năng như hải quan, Công an, thuế vụ v.v... có thể thành lập các tổ chức chuyên ngành tại Khu chế xuất. Các tổ chức chuyên ngành nói trên do các Bộ hoặc cơ quan được Bộ uỷ quyền chỉ đạo, hướng dẫn về chính sách, nghiệp vụ chuyên môn. Nhiệm vụ và quyền hạn các tổ chức chuyên ngành được ghi trong Điều lệ Khu chế xuất. Người đứng đầu các tổ chức chuyên ngành nói trên có thể là thành viên của Ban quản lý Khu chế xuất.

8. Ngân hàng Thương mại, Công ty bảo hiểm, Công ty kiểm toán có thể thanh lập Chi nhánh tại Khu chế xuất.

9. Hội đồng thẩm định dự án đầu tư vào Khu chế xuất được thành lập theo đề nghị của Ban quản lý Khu chế xuất và do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư phê chuẩn.

10. Khi cần thiết, những tổ chức khác cần cho hoạt động Khu chế xuất như cơ quan công chứng, tư vấn pháp luật... cũng có thể được thành lập tại Khu chế xuất.

11. Ban quản lý Khu chế xuất được thực hiện đúng các quy định của Điều 61 Quy chế (Quan hệ với Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư) và Điều 62 Quy chế (Quan hệ với UBND địa phương); định thời gian (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm) Ban quản lý Khu chế xuất phải gửi báo cáo cho Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư và UBND địa phương có Khu chế xuất về tình hình hoạt động của Khu chế xuất.

 

II. CÔNG TY LIÊN DOANH XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH

HẠ TẦNG CƠ SỞ KHU CHẾ XUẤT

1. Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh hạ tầng cơ sở Khu chế xuất là công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, theo Giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp. Công ty hoạt động trong khuôn khổ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trên cơ sở giấy phép được cấp, Điều lệ được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư phê chuẩn.

2. Quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty được ghi trong giấy phép đầu tư.

3. Trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, Ban quản lý Khu chế xuất có nhiệm vụ giúp Công ty về mọi hoạt động trong Khu chế xuất, đồng thời căn cứ vào sự uỷ quyền của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư giám sát hoạt động của Công ty nhằm bảo đảm hoạt động đó phù hợp với giấy phép đầu tư.

4. Công ty có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý Khu chế xuất trong mọi hoạt động có liên quan và phải tuân thủ Điều lệ Khu chế xuất và nội quy của Khu chế xuất do Ban quản lý ban hành.

5. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Công ty và Ban quản lý Khu chế xuất về những vấn đề có liên quan đến Công ty, hai bên có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư để kịp thời giải quyết.

6. Nhiệm vụ cụ thể của Công ty và quan hệ giữa Công ty và Ban quản lý phải ghi trong Điều lệ Khu chế xuất.

 

III. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, XỬ LÝ CÁC VI PHẠM

PHÁP LUẬT TRONG KHU CHẾ XUẤT

1. Giải quyết tranh chấp:

a. Đối với các tranh chấp lao động giữa người lao động và xí nghiệp Khu chế xuất. Ban quản lý Khu chế xuất có trách nhiệm hoà giải bằng thương lượng giữa các bên tranh chấp. Nếu hoà giải không thành, vụ tranh chấp được đưa ra toà án nhân dân tỉnh, thành phố có Khu chế xuất để xét xử.

b. Đối với tranh chấp kinh tế giữa các xí nghiệp Khu chế xuất với nhau hoặc giữa xí nghiệp Khu chế xuất với tổ chức kinh tế ngoài Khu chế xuất, Ban quản lý Khu chế xuất có trách nhiệm hoà giải bằng thương lượng giữa các bên tranh chấp.

Nếu hoà giải không thành, vụ tranh chấp được đưa ra trọng tài kinh tế Nhà nước, tỉnh, thành phố có Khu chế xuất để xét xử.

c. Đối với các tranh chấp giữa các bên liên doanh hoặc các bên hợp doanh phát sinh từ hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp doanh, việc giải quyết căn cứ vào Điều 28 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 53 Nghị định số 28-HĐBT ngày 6-2-1991 (1).

(1). Nghị định 28 HĐBT ngày 6-2-1991 nay thay bằng Nghị định số 18CP-16/4/1993 (BT).

2. Xử lý các vi phạm pháp luật trong Khu chế xuất:

a. Những vi phạm pháp luật trong Khu chế xuất (về hành chính, hải quan, ngoại hối...) được xử lý theo các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.

b. Các vụ án hình sự xảy ra trong Khu chế xuất thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố có Khu chế xuất theo các Điều khoản của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thi hành, nếu có những vấn đề phát sinh, cần kịp thời đề nghị Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư sửa đổi, bổ sung Thông tư này.

 

Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Đậu Ngọc Xuân