Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Qui định giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng

thủy sản phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi

Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

_________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về  bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

 Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị của liên Sở Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1383/TTrLNS-TC-NN ngày 18 tháng 6 năm 2008,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bảng Qui định về giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày kí và thay thế cho Quyết định 7596/2003/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2003, Quyết định 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các qui định trước đây trái với Qui định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

                                                                                                                            TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

                                                                                                                                     KT. CHỦ TỊCH

                                                                                                                                    PHÓ CHỦ TỊCH

 

                                                                                                                                    Trần Ngọc Thới


 

 

QUI ĐỊNH

Về bảng giá bồi thường hoa màu cây trái, cây lâm nghiệp, diêm nghiệp, nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng  khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2008

của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

_____________

 

Chương I

QUI ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Bảng qui định sau đây (kể cả phụ lục kèm theo) là các qui định về giá cây trồng, diêm nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất  trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.

Điều 2. Nguyên tắc bồi thường hỗ trợ tài sản:

Nguyên tắc bồi thường, hỗ  trợ tài sản được thực hịên theo qui định tại Điều 18 chương III Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Chương II

GIÁ HOA MÀU CÂY TRÁI, CÂY LÂM NGHIỆP

 

Điều 3. Nguyên tắc tính giá cây trồng:

1. Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại thời điểm thu hồi đất.

2. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.

3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

Điều 4. Giá bồi thường:

1. Đối với cây lâu năm:

1.1. Cây trong thời kì xây dựng cơ bản và cây chưa đến kì thu hoạch ổn định:  mức giá qui định tại phụ lục 1a.

1.2. Cây lâu năm trong thời kì thu hoạch ổn định: mức giá qui định tại phụ lục 1b.

2. Cây ngắn ngày: mức giá qui định tại phụ lục 2.

3. Cây lâm nghiệp:

- Không qui định mật độ đối với cây lâm nghiệp cao 2m trở lên đền theo số lượng và đường kính của cây.

- Đối với cây Bạch đàn, Tràm bông vàng, Phi lao, Keo, Găng, So đũa, Bông gòn, cây Lồng mứt, cây Trâm, cây Dong từ phi 1 đến phi 15 được tính đơn giá theo như phụ lục 3; những cây phi trên 15 không bồi thường nhưng được tính hỗ trợ chi phí chặt hạ bằng cây phi 15.

- Đối với cây Bàng, Phượng vĩ và các cây lấy bóng mát tính như nhóm cây Bạch đàn.

- Cây Tầm vông, cây Tre, Trúc được tính bằng giá nhóm cây Bạch đàn cùng đường kính tại phụ lục 3.

- Các loại cây: cây Sao, Dầu, Gõ đỏ, Cẩm lai, Vên vên giá được áp dụng bằng 3 lần mức giá nhóm cây Bạch đàn cùng đường kính  tại phụ lục 3.

- Phương pháp xác định đường kính cây:

  + Đối với cây cao dưới 2m: đường kính của cây được xác định theo  chiều cao là điểm giữa của cây.

  + Cây cao từ 2 m trở lên: đường kính của cây được xác định theo chiều cao là 1,3 m tính từ gốc trở lên.

Mức giá qui định tại phụ lục 3.

4. Chi phí bồi thường và hỗ trợ di dời cây kiểng:

Mức giá qui định tại phụ lục 4.

 

Chương III

DIÊM NGHIỆP

 

Điều 5. Giá bồi thường cho hộ làm muối:

Mức giá được qui định tại phụ lục 5.

 

Chương IV

NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN

 

Điều 6. Khái niệm chung về mô hình nuôi cá, tôm được hình thành theo mô hình: nuôi quảng canh (tự nhiên), nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh, nuôi thâm canh.

1. Nuôi quảng canh: là loại hình nuôi chủ yếu tận dụng các bãi trũng, các vũng, vịnh tự nhiên gần nguồn nước sông, biển để xây dựng đùng, ao hồ nuôi tôm cá. Đùng, ao hồ nuôi có diện tích từ vài ha đến vài chục ha với hình dạng không thống nhất, hệ thống bờ bao nhỏ, mặt đê rộng từ 0.8 - 1m, kênh mương cấp và tiêu nước bằng phương pháp thủ công, bề mặt kênh mương rộng từ 2 - 3m, sâu 1 - 1,5m. Loại đùng, ao hồ này thường chỉ có 1-2 cống, tùy theo diện tích, khẩu độ cống từ 0.8 - 1m vừa lấy nước, lấy giống vừa thu hoạch. Hình thức nuôi chủ yếu là lấy giống tự nhiên và nguồn thức ăn tự nhiên, thời gian nuôi ngắn (khoảng 1 tháng).

2. Nuôi quảng canh cải tiến: là loại hình nuôi dựa trên nền tảng của loại hình nuôi quảng canh nhưng có bổ sung giống ở mật độ thấp (0,5-2 con/m2) và thức ăn với lượng rất ít.

3. Nuôi bán thâm canh: là loại đùng, ao hồ có diện tích nhỏ (2.000 - 5000m2) với hình dạng thống nhất, bờ bao, kênh nương được đào đắp cẩn thận, mặt đê bao rộng từ 2-3m, đáy ao được đầm kĩ, có kênh mương cấp tiêu nước thường riêng biệt, bề mặt rộng 7-8m, sâu 2-2,5m, giống được thả nuôi với mật độ cao (6-10 con/m2), dùng phân bón để tăng thức ăn tự nhiên trong đùng, ao và hàng ngày cung cấp thức ăn thêm từ bên ngoài như thức ăn tươi sống , cám , gạo . . .

4. Nuôi thâm canh: là loại hình nuôi có diện tích ao nuôi từ 1.000m2 đến 1 ha, có hình dạng thống nhất, hệ thống bờ bao kênh mương và nền đáy được xây dựng hoàn chỉnh và trang bị đầy đủ các phương tiện về nuôi. Hình thức nuôi, thức ăn  dựa hoàn toàn từ bên ngoài và thả giống ở mật độ cao (từ 15-30con/m2).

Điều 7. Mội số qui định trong việc bồi thường:

- Đối với đùng, ao hồ nuôi trồng thủy sản tôm cá được đền bù đất nông nghiệp hợp pháp và vật kiến trúc (bồi thường công đào đắp và chi phí đầu tư (nếu có) và đươc hỗ trợ thu nhập một vụ trong năm.

- Diện tích ảnh hưởng: hội đồng đền bù huyện có nhiệm vụ xác định diện tích  thực tế ảnh hưởng để bồi thường.

- Các hộ gia đình đào đắp kênh mương, hồ chứa nước phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp, được tính bồi thường công đào và nguyên vật  liệu xây lắp (nếu có) theo khối lượng thực tế kiểm kê.

Điều 8. Giá bồi thường

- Giá tính bồi thường hỗ trợ sản lượng (phụ lục 6 kèm theo).

- Ao hồ nuôi quảng canh tự nhiên và quảng canh cải tiến được bồi thường theo khối lượng thực tế kiểm kê.

- Ao đùng nuôi bán thâm canh:

+  Nuôi tôm bán thâm canh: 110 triệu/ha.

+  Nuôi tôm thâm canh: 140 tr/ha.

 

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN

TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 9. Phạm vi áp dụng

 Trên đây chỉ là các qui định về giá các loại hoa màu cây trái, diêm nghiệp, ngư nghiệp, áp dụng tính toán khi lập phương án tổng thể bồi thường khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất. Riêng việc các tài sản này  được xét bồi thường  hỗ trợ theo bảng giá này hay không phụ thuộc vào tình hình sử dụng hợp pháp, hợp lệ tài  sản của các hộ. Các hộ có tài sản nêu trong Qui định này mà tại thời điểm nuôi trồng, canh tác, xây dựng đã được chính quyền địa phương, cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm không cho phép nuôi trồng, canh tác, xây dựng thì sẽ không được đền bù hỗ trợ.

Điều 10. Trách nhiệm của tổ kiểm kê

Tổ kiểm kê (phải có sự tham gia của chính quyền địa phương và chủ dự án) chịu trách nhiệm trong việc xác định số lượng, chủng loại, qui cách, chất lượng, quy mô... của các loại tài sản có thực tế trên đất. Trường hợp tổ kiểm kê không xác định được hoặc không có sự thống nhất giữa tổ kiểm kê và chủ tài sản được kiểm kê thì Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có tài sản bị thu hồi chủ trì phối hợp với Phòng nông nghiệp huyện (hoặc Phòng quản lí Đô thị) chịu trách nhiệm xác định cho phù hợp với qui định của từng ngành. Các kết quả kiểm kê, phúc tra ngoài việc lập biên bản còn phải lập thành danh sách biểu, bảng có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã để niêm yết (theo danh sách từng hộ) tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi có tài sản phải giải toả và niêm yết tại ấp, tổ dân phố của các hộ có tài sản phải giải toả.

Điều 11. Quyền lợi và trách nhiệm của người được bồi thường

- Người có tài sản trên đất phải giải toả ngoài việc được xét đền bù theo giá qui định trên đây, còn được tận thu các loại tài sản có trên đất của mình trước khi giao đất cho chủ dự án (ngoại trừ trường hợp nhận khoán trồng rừng).

- Người có tài sản phải giải toả trách nhiệm bảo quản tài sản theo hiện trạng tối thiểu tại thời điểm lập biên bản kiểm kê cho đến khi nhận tiền đền bù và bàn giao mặt bằng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp hộ gia đình có nhu cầu thay đổi hiện trạng đã được kiểm kê (do phải di chuyển đến nơi khác không có điều kiện chăm sóc; do yêu cầu thiết yếu cho cuộc sống của gia đình) thì phải được Ủy ban nhân dân xã phường (nơi có đất phải giải toả) xác nhận. Khi xác nhận các trường hợp này, Ủy ban nhân dân xã (phường) phải báo cáo ngay bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân huyện (thị xã, thành phố), Hội đồng bồi thường đền bù huyện (thị xã, thành phố) và chủ dự án biết để xem xét xử lí.

- Đối với các trường hợp đã kiểm kê hoa màu cây trái mà kể từ ngày kiểm kê cho đến ngày Hội đồng bồi thường huyện tính toán lập phương án đền bù có thời hạn từ 01 năm trở lên thì chủ dự án và Hội đồng bồi thường cấp huyện có trách nhiệm tính toán bổ sung như sau:

+ Cây lâm nghiệp (ngoại trừ nhóm cây sao, gõ…) cứ 01 năm bổ sung đường kính tăng 1cm.

+ Đất trồng lúa, hoa màu trồng thuần thì được tính thêm thu nhập theo số vụ canh tác trong 1 năm.

+ Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm không tính.

+ Cây ăn trái: tính tăng 01 tuổi đối với cây trong thời kì xây dựng cơ bản và thời kì cho trái chưa ổn định; riêng cây có phân loại A,B, C thì không tính.

Điều 12. Trách nhiệm của chủ dự án

Trường hợp đã có quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường của cấp có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện theo phân cấp) nhưng sau thời hạn tối đa 3 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt kinh phí đền bù mà chủ dự án vẫn chưa thực hiện chi trả (loại trừ trường hợp chủ dự án đã thông báo chi trả tiền nhưng các hộ dân không đến nhận hoặc chính quyền địa phương chưa tìm được địa chỉ liên hệ của người có tài sản phải giải toả) thì chủ dự án phải trả thêm lãi xuất cho các hộ gia đình tính trên tổng số tiền bồi thường, trợ cấp đã có quyết định phê duyệt của cấp thẩm quyền theo lãi suất tiền gửi cao nhất (do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qui định ở từng thời kì) cho khoảng thời gian quá hạn.

Điều 13. Xử lí một số trường hợp cụ thể

1. Về mật độ cây trồng và cách phân loại cây A, B, C: giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thôn căn cứ qui trình kĩ thuật canh tác và tình hình sản xuất trồng trọt thực tế của các hộ dân để có văn bản hướng dẫn cụ thể cho từng loại cây trồng.

Đối với các hộ nhận khoán trồng rừng từ các đơn vị nhà nước thì tùy theo hình thức đầu tư, hình thức nhận khoán, hợp đồng khoán giữa hai bên mà Hội đồng đền bù cấp huyện xét mức đền bù cho phù hợp nội dung của hợp đồng và cơ chế chính sách khoán.

2. Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm: vườn cây lâu năm trong giai đoạn kiến thiết cơ bản (cây mới trồng hoặc trồng trong thời kì chưa đến tuổi thu hoạch) được tính giá trị đền bù cây trồng xen, nhưng diện tích cây trồng xen được đền bù tối đa không vượt quá 50% diện tích cả vườn cây.

3. Giá cây trồng trong thời kì xây dựng cơ bản và thời kì thu hoạch chưa ổn định trong bảng Qui định này được tính cho cây trồng nhân giống  bằng cách chiết ghép (đối với những cây trồng yêu cầu phải nhân giống bằng chiết ghép) hoặc cây trồng bằng hạt (đối với những cây chỉ có thể trồng bằng hạt).

Đối với những cây trồng yêu cầu nhân giống bằng phương pháp chiết ghép nhưng thực tế trồng bằng hạt, do chi phí cây giống thấp, phẩm chất cây không đảm bảo, các ngành thống nhất giá cây trồng hạt trong thời kì xây dựng cơ bản và thu hoạch chưa ổn định được tính bằng 30% giá cây chiết ghép. Riêng trường hợp cây đã bước vào thời kì thu hoạch ổn định thì tùy theo tình trạng cây để phân loại A, B, C và áp giá cho phù hợp.

4. Các trường hợp khi cấp có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất (kể cả đất rừng thuộc rừng phòng hộ) để sử dụng vào mục đích khác thì các loại cây lâm nghiệp do các hộ đã trồng, sau khi đã tính bồi thường mà chủ dự án cần sử dụng những cây để tạo cảnh quan, cây phòng hộ (các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có tài sản không được tận thu tài sản trên đất) thì chủ dự án được tính hỗ trợ thêm cho chủ tài sản bằng tối đa 0,7 lần mức giá bồi thường cây cùng loại đó.

5. Bảng giá ban hành là giá chuẩn; trong từng dự án cụ thể có những loại cây không có trong bảng giá qui định thì Phòng Nông nghiệp huyện phối hợp với Ban bồi thường huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện đề xuất mức giá gửi Sở Nông nghiêp và Phát triển nông thôn xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

 Trường hợp giá cả các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp có thay đổi tăng giảm trên 20% so mức qui định tại bảng giá này Ủy ban nhân dân  huyện, thị xã, thành phố xem xét phản ánh bằng văn bản gửi  Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá cho phù hợp.

6. Các trường hợp bồi thường giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, ngư nghiệp, vật kiến trúc trước đây đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí đền bù và được chủ dự án, Ủy ban nhân dân huyện thông báo chi trả tiền đền bù thì không áp dụng lại giá theo Qui định này.

Các phương án đang lập, các phương án đã được lập và đang trong quá trình thẩm định chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì Hội đồng đền bù cấp huyện rà soát, điều chỉnh lại theo bảng Qui định giá này./.

 

(Xem các Phụ lục đính kèm file Word)

Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Ngọc Thới