Sign In

Về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động

            của Trung tâm Nghiên cứu, Sản xuất Giống Thủy sản tỉnh An Giang.

__________________

            ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ( sửa đổi ) đã được Quốc Hội thông qua ngày 21/06/1994;

Căn cứ Quyết định số 664/QĐ-UB-TC ngày 14/04/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thành lập Trung tâm Nghiên cứu, Sản xuất Giống Thủy sản;

Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu, Sản xuất Giống Thủy sản và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

            QUYẾT  ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “ Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu, Sản xuất Giống Thủy sản tỉnh An Giang “.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với quy định trong Quy chế được ban hành đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu, Sản xuất Giống Thủy sản, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

Nơi nhận:

  - TV Tỉnh ủy.

  - HĐND tỉnh.

  - Như Điều 3.

  - Lưu VP, TCCQ.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

( Đã Ký )

 

 

Nguyễn  Hoàng  Việt

 

 

 

 

 

 

                                                    ỦY BAN NHÂN DÂN                 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                        TỈNH AN GIANG                                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

                                                                                                  

                                                                                                                        Long Xuyên, ngày  30  tháng  07  năm 1999.

                                                                                                                       

                    

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT GIỐNG THỦY SẢN.

( Ban hành kèm theo Quyết định số: 1651/1999/QĐ-UB-TC

     ngày  30 / 07 /1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ).

 

Căn cứ Quyết định số 664/QĐ-UB-TC ngày 14/04/1999 Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thành lập Trung tâm Nghiên cứu, Sản xuất Giống Thủy sản;

Để Trung tâm Nghiên cứu, Sản xuất Giống Thủy sản hoạt động đúng yêu cầu nhiệm vụ, đạt hiệu quả cao. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm như sau:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:  Trung tâm Nghiên cứu, Sản xuất Giống Thủy sản ( sau đây gọi tắt là Trung tâm ) là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, tài khoản, con dấu và trụ sở làm việc riêng.

Điều 2: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.

            2.1- Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác sản xuất giống. Lưu dưỡng và bảo tồn các giống, loài thủy sản có giá trị kinh tế, quí hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng.

            2.2- Sản xuất giống thủy sản thuần chủng, sạch bệnh phục vụ cho nghề nuôi, trồng thủy sản, trước mắt đối tượng sản xuất chính là cá basa và cá tra.

            2.3- Xây dựng các quy trình kỹ thuật, mô hình sản xuất giống hiệu quả, triển khai, hướng dẫn cho nhân dân thực hiện.

            2.4- Nhân giống thuần chủng, giống mới từ Trung tâm Giống Quốc gia, khảo nghiệm tính thích nghi, các số liệu khoa học, đưa vào sản xuất làm phong phú thêm các loài, giống thủy sản trong tỉnh. Chuyển giao giống mới, kỹ thuật và công nghệ cho người sản xuất.

            2.5- Hợp tác với các chương trình, dự án ( trong và ngoài nước ) để phát triển lĩnh vực nuôi, trồng thủy sản trong tỉnh.

CHƯƠNG  II

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRUNG TÂM

Điều 3: Trung tâm hoạt động theo chế độ thủ trưởng, có phân công, phân nhiệm cụ thể; mỗi cán bộ, công chức chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được giao trước cấp trên trực tiếp.

            Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Trung tâm trước Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Trung tâm do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.

            Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách những phần việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Phó Giám đốc do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

            Trưởng phòng, Trưởng trại chịu trách nhiệm chung về công việc của phòng, trại trước Giám đốc do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

Điều 4:  Tổ chức, bộ máy và biên chế của Trung tâm.

            Bộ máy Trung tâm bao gồm: Ban lãnh đạo, Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Phòng Kỹ thuật - Nghiệp vụ, Trại Cá giống Tân Hòa, Trại Cá Giống           Mỹ Thạnh.

            Các bộ phận của Trung tâm và mọi cán bộ, công chức đều được tổ chức, quản lý, hoạt động theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định thực hiện dân chủ trong cơ quan.

            Biên chế của Trung tâm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh. Khi được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép, Trung tâm mời cộng tác viên thực hiện các chương trình, dự án.

Điều 5:  Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm:

            5.1- Quyết định các biện pháp công tác để thực hiện kế hoạch hoạt động của Trung tâm.

            5.2- Quản lý sử dụng, bố trí cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm.

            5.3- Đại diện cho Trung tâm trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề có liên quan đến hoạt động nghiên cứu, sản xuất giống thủy sản.

            5.4- Định kỳ hàng tháng, quí, sáu tháng, năm báo cáo kết quả về tổ chức và hoạt động của trung tâm với Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Trung tâm:

            6.1- Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc Giám đốc, thực hiện và chịu trách nhiệm về phần việc được Giám đốc giao.

            6.2- Khi được Giám đốc ủy quyền, Phó Giám đốc giải quyết công việc thay Giám đốc và báo cáo kết quả giải quyết với Giám đốc. Mọi quyết định của Phó Giám đốc khi được ủy quyền có giá trị như quyết định của Giám đốc.

Điều 7: Nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch - Tổng hợp:

            Phòng Kế hoạch - Tổng hợp giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ sau:

            7.1- Xây dựng kế hoạch phát triển thủy sản hàng năm, quí, tháng.

            7.2- Xây dựng các đề án, dự án phát triển nghề nuôi, trồng thủy sản.

            7.3- Thực hiện nhiệm vụ hành chính, quản trị, tổ chức nhân sự, kinh phí hoạt động sự nghiệp, kinh phí thực hiện đề án.

            7.4- Thực hiện thu, chi theo quy định của pháp luật về tài chính và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành.

            7.5- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

Điều 8: Nhiệm vụ của Phòng Kỹ Thuật - Nghiệp vụ:

            Phòng Kỹ thuật - Nghiệp vụ giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ sau:

            8.1- Khảo nghiệm các giống, loài thủy sản mới, xây dựng các quy trình sản xuất thủy sản có giá trị kinh tế, tổ chức các mô hình sản xuất giống.

            8.2- Sử dụng các thiết bị chuyên dùng được trang bị để kiểm tra xác định các yếu tố về môi trường, sinh học có tác động đến quá trình sản xuất thủy sản trong tỉnh; thực hiện công tác phòng và trị bệnh các bệnh thủy sản.

            8.3- Chuyển giao giống mới, kỹ thuật và công nghệ cho người sản xuất.

            8.4- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

Điều 9: Nhiệm vụ của các Trại giống:

            Các Trại giống có nhiệm vụ:

            9.1- Xây dựng kế hoạch sản xuất ( cá giống, cá nuôi tăng sản ) và tổ chức sản xuất theo kế hoạch được Trung tâm giao hàng năm.

            9.2- Lưu dưỡng và bảo tồn các giống, loài thủy sản có giá trị kinh tế, quí hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng.

            9.3- Nhân giống, thuần chủng giống mới.

            9.4- Thực hiện các chế độ quản lý tổ chức, quản lý tài chính, tài sản của trại theo quy định hiện hành.

            9.5- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

CHƯƠNG  III

CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA TRUNG TÂM

Điều 10: Quan hệ với Ủy ban nhân dân tỉnh:

            Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trước Ủy ban nhân dân tỉnh; thường xuyên báo cáo, thỉnh thị đúng quy định.

Điều 11: Quan hệ với các Sở, Ban ngành tỉnh:

            Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước theo chuyên ngành của các Sở, Ban ngành tỉnh; chủ động và thường xuyên phối hợp để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất giống, tham gia thực hiện các dự án, đề án, kế hoạch phát triển thủy sản của tỉnh.

Điều 12: Quan hệ với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

            Trung tâm tư vấn cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khi có yêu cầu, để phát triển ngành nghề nuôi trồng thủy sản ở địa phương.

Điều 13: Quan hệ với các đơn vị, tổ chức có liên quan về nghiên cứu, sản xuất giống thủy sản trong và ngoài tỉnh:

            13.1- Trung tâm có quan hệ giao dịch, trao đổi, hợp đồng đúng quy định của pháp luật và trên cơ sở các bên tham gia bình đẳng, cùng có lợi với các đơn vị, tổ chức nghiên cứu, sản xuất giống thủy sản trong và ngoài tỉnh.

            13.2- Khi được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép Trung tâm phối hợp với các cơ quan hữu quan hoặc tự tổ chức tham quan, học tập kỹ thuật tiên tiến trong nghiên cứu, sản xuất giống thủy sản ở các cơ sở nghiên cứu, sản xuất trong và ngoài nước.

Điều 14: Quan hệ với các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân có nhu cầu về giống và kỹ thuật sản xuất thủy sản:

            Trung tâm hợp đồng cung cấp giống thủy sản và các thông tin kỹ thuật nuôi, trồng cho các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.

CHƯƠNG  IV

KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15: Khen thưởng, kỷ luật:

            15.1- Cán bộ, công chức, cộng tác viên có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng tại Trung tâm hoặc đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định khen thưởng của Nhà nước.

            15.2- Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật thì phải chịu xử phạt theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức; vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16: Điều khoản thi hành:

            Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

            Giám đốc trung tâm có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.

            Mọi sửa đổi bổ sung quy chế phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

( Đã ký )

 

 

Nguyễn  Hoàng  Việt

 

 

 

 

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Hoàng Việt