Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kéo dài
thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 36/TTr-SNV ngày 17 tháng 01 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ Quyết định này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý trực thuộc phòng và tương đương.

2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

Lâm Minh Thành

 

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
_______

        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________________

 

          

 

QUY CHẾ

Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

                (Kèm theo Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)                                                                                                                                                                                                                                     _______________   

 Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về trách nhiệm, thẩm quyền, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ, thời hạn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2. Đối tượng áp dụng

Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Thanh tra, Văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập, Chi cục và tương đương (gọi chung là quản lý cấp phòng) thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là sở, ban, ngành tỉnh) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

 Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Cơ quan” là các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

2. “Tổ chức, đơn vị” là các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Thanh tra, Văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập, Chi cục và tương đương thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

3. “Bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ” là Văn phòng hoặc Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Phòng chuyên môn hoặc Phòng Nội vụ được giao nhiệm vụ tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

4. “Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm” là Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

Điều 3. Trách nhiệm trong công tác bổ nhiệm công chức, viên chức quản lý cấp phòng

1. Người đứng đầu, các thành viên trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm đề xuất nhân sự và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được đề xuất.

2. Tập thể cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Cá nhân, tập thể đề xuất bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về ý kiến đề xuất, nhận xét, đánh giá, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân sự được đề xuất bổ nhiệm.

4. Bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, đề xuất nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

5. Tập thể lãnh đạo cơ quan, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình; lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về công tác cán bộ.

6. Công chức, viên chức được đề xuất, xem xét bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm việc kê khai đầy đủ, rõ ràng lý lịch, hồ sơ cá nhân, kê khai tài sản, thu nhập của mình, giải trình các nội dung liên quan.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định

1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức quản lý cấp phòng.

2. Đối với chức danh Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố, trước khi quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.

3. Trường hợp chức danh quản lý cấp phòng mà pháp luật có quy định khác về thẩm quyền bổ nhiệm thì thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành.

Chương II

BỔ NHIỆM

Điều 5. Thời hạn giữ chức vụ

1. Thời hạn giữ chức vụ cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Thời hạn giữ một chức vụ quản lý cấp phòng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành.

Điều 6. Điều kiện, tuổi bổ nhiệm

1. Đảm bảo tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn chức vụ bổ nhiệm.

2. Được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp tổ chức, đơn vị mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.

3. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân, bản kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, rõ ràng và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, xác định.

4. Được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có đủ sức khỏe để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

5. Không thuộc trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định có liên quan đến kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1, khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

6. Điều kiện về tuổi bổ nhiệm

a) Công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác theo lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu, tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm. Trường hợp được đề nghị bổ nhiệm mà thời hạn giữ chức vụ dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì tuổi công tác phải đủ một nhiệm kỳ.

b) Công chức, viên chức quản lý cấp phòng được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.

Điều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm

1. Tốt nghiệp đại học trở lên, có chuyên ngành phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác được giao.

2. Đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên.

3. Trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.

4. Chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên.

5. Chứng chỉ bồi dưỡng chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trở lên.

6. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.

7. Có khả năng sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức, viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.

Trường hợp Bộ quản lý chuyên ngành có quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện theo tiêu chuẩn của Bộ quản lý chuyên ngành đó và vị trí việc làm bổ nhiệm.

Điều 8. Quy trình, thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm

1. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm công chức, viên chức quản lý cấp phòng thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Hồ sơ bổ nhiệm

a) Tờ trình của người đứng đầu tổ chức, đơn vị hoặc bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm về nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức quản lý cấp phòng.

b) Thông báo chủ trương bổ nhiệm của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm (đối với cấp tỉnh), Thông báo chủ trương bổ nhiệm của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy (đối với cấp huyện).

c) Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước thực hiện quy trình bổ nhiệm và các phiếu giới thiệu, phiếu biểu quyết, biên bản thảo luận tại các hội nghị.

d) Sơ yếu lý lịch của cá nhân tự khai, được cơ quan quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

đ) Bản tự kiểm điểm trong 03 năm công tác gần nhất.

e) Bản nhận xét, đánh giá của cơ quan trên cơ sở nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý công chức, viên chức về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất.

g) Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú.

h) Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị.

i) Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định.

k) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có chứng thực) theo yêu cầu của tiêu chuẩn bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự bổ nhiệm có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định.

l) Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.

m) Tờ trình trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm; quyết định bổ nhiệm.

Điều 9. Bổ nhiệm trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức

1. Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của tổ chức, đơn vị mà chức vụ đang giữ ở tổ chức, đơn vị cũ tương đương hoặc cao hơn chức vụ dự kiến đảm nhiệm ở tổ chức, đơn vị mới hoặc trường hợp đổi tên tổ chức, đơn vị thì tập thể lãnh đạo và người đứng đầu tổ chức, đơn vị mới trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định chuyển đổi chức vụ theo vị trí việc làm mới tương ứng. Thời hạn giữ chức vụ được tính kể từ thời điểm bổ nhiệm chức vụ ở tổ chức, đơn vị cũ.

2. Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của tổ chức, đơn vị mà chức vụ đang giữ ở tổ chức, đơn vị cũ thấp hơn chức vụ dự kiến đảm nhiệm ở tổ chức, đơn vị mới thì thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.

Chương III

BỔ NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ

Điều 10. Thời điểm, thời hạn bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cấp phòng

1. Khi công chức, viên chức quản lý cấp phòng hết thời hạn bổ nhiệm theo quy định thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm phải xem xét bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại, kéo dài hay không kéo dài thời gian giữ chức vụ.

2. Công chức, viên chức quản lý cấp phòng khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác thì thực hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại. Thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét thực hiện thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cấp phòng cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

3. Công chức, viên chức quản lý cấp phòng do nhu cầu công tác hoặc thuộc các trường hợp như: Sức khỏe không bảo đảm, uy tín giảm sút, không phù hợp với điều kiện làm việc, sinh hoạt; không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét cho thôi giữ chức vụ và bố trí công tác khác, không chờ hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm.

4. Khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cấp phòng do đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đang trong thời gian được cấp thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên hoặc đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản nêu lý do chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cấp phòng đến tổ chức, đơn vị và công chức, viên chức đó biết.

5. Khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cấp phòng thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ đó do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.

6. Trường hợp công chức, viên chức quản lý cấp phòng không được bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ hoặc bị miễn nhiệm theo Điều 14 Quy chế này, thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm bố trí công tác khác phù hợp theo thẩm quyền phân cấp quản lý. Nếu bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì giải quyết cho thôi việc theo quy định của pháp luật.

7. Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cấp phòng phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc.

Điều 11. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại

1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ quản lý cấp phòng.

2. Đáp ứng các tiêu chuẩn bổ nhiệm theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.

4. Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.

5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Quy trình, thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cấp phòng đến tuổi nghỉ hưu

1. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức, viên chức quản lý cấp phòng thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Hồ sơ bổ nhiệm lại thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.

3. Hồ sơ kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cấp phòng đến tuổi nghỉ hưu:

a) Tờ trình của người đứng đầu tổ chức, đơn vị hoặc bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cấp phòng đến tuổi nghỉ hưu.

b) Thông báo chủ trương và thông báo thống nhất kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cấp phòng đến tuổi nghỉ hưu.

c) Biên bản kiểm phiếu, phiếu, biên bản thảo luận tại hội nghị.

d) Sơ yếu lý lịch của cá nhân tự khai, được cơ quan quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

đ) Bản tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ.

e) Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú.

g) Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị.

h) Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định.

i) Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.

k) Tờ trình trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cấp phòng đến tuổi nghỉ hưu; Quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cấp phòng đến tuổi nghỉ hưu.

Chương IV

TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM

Điều 13. Từ chức

1. Việc từ chức đối với công chức, thôi giữ chức vụ quản lý đối với viên chức (gọi chung là từ chức) được thực hiện trong các trường hợp sau: 

a) Tự nguyện, chủ động từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý.

b) Do tự nhận thấy không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, sức khỏe, hạn chế về năng lực hoặc không đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc vị trí công tác không phù hợp.

c) Vì các lý do chính đáng khác của cá nhân.

2. Quy trình xem xét từ chức

a) Đối với sở, ban, ngành tỉnh

Cá nhân có đơn xin từ chức phải nêu rõ lý do, nguyện vọng gửi Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm (thông qua bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ). Người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ gặp, trao đổi với cá nhân có đơn xin từ chức, trường hợp cá nhân rút đơn thì dừng việc xem xét. Kết quả trao đổi được ghi thành biên bản và báo cáo lãnh đạo cơ quan.

Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ lập văn bản đề xuất việc từ chức, tập thể lãnh đạo cơ quan thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định để cá nhân từ chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo cơ quan đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định. Kết quả thảo luận, kết quả lấy phiếu biểu quyết được ghi thành biên bản.

Người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ lập Tờ trình trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét quyết định.

b) Đối với huyện, thành phố

Cá nhân có đơn xin từ chức phải nêu rõ lý do, nguyện vọng gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (thông qua Phòng Nội vụ). Trưởng Phòng Nội vụ gặp, trao đổi với cá nhân có đơn xin từ chức, trường hợp cá nhân rút đơn thì dừng việc xem xét. Kết quả trao đổi được ghi thành biên bản và báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày Trưởng Phòng Nội vụ lập văn bản đề xuất việc từ chức, tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định để cá nhân từ chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định. Kết quả thảo luận, kết quả lấy phiếu biểu quyết được ghi thành biên bản.

Trưởng Phòng Nội vụ lập Tờ trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét quyết định.

3. Công chức, viên chức quản lý cấp phòng xin từ chức nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý thì vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Hồ sơ từ chức

a) Đơn của cá nhân.

b) Tờ trình của người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ (đối với cấp tỉnh), Trưởng Phòng Nội vụ (đối với cấp huyện).

c) Biên bản trao đổi với cá nhân, biên bản kiểm phiếu, phiếu, biên bản thảo luận.

d) Các văn bản, kết luận thanh tra, kiểm tra có liên quan.

đ) Tờ trình trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm.

e) Quyết định của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm.

Điều 14. Miễn nhiệm

1. Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức, viên chức quản lý cấp phòng được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

b) Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế.

c) Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm.

d) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ.

đ) Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.

2. Quy trình xem xét miễn nhiệm

a) Đối với sở, ban, ngành tỉnh

Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu tổ chức, đơn vị hoặc người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ lập Tờ trình trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét theo quy định.

Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ lập văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định. Kết quả thảo luận, kết quả lấy phiếu biểu quyết được ghi thành biên bản.

Người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ lập Tờ trình trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.

b) Đối với huyện, thành phố

Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu tổ chức, đơn vị hoặc Trưởng Phòng Nội vụ lập Tờ trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét theo quy định.

Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Trưởng Phòng Nội vụ lập văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định. Kết quả thảo luận, kết quả lấy phiếu biểu quyết được ghi thành biên bản.

Trưởng Phòng Nội vụ lập Tờ trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét quyết định.

3. Hồ sơ miễn nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e khoản 4 Điều 13 Quy chế này.         

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Áp dụng Quy chế này đối với các tổ chức Hội được giao biên chế

Các tổ chức Hội cấp tỉnh được cấp thẩm quyền giao biên chế, áp dụng Quy chế này để thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm đối với các đơn vị trực thuộc Hội (trừ các chức danh bầu cử).

Điều 16. Quy định chuyển tiếp

Trường hợp công chức, viên chức quản lý cấp phòng được bổ nhiệm theo Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, thì tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ hiện giữ. Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì công chức, viên chức quản lý cấp phòng phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn bổ nhiệm theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.

Điều 17. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện và triển khai Quy chế này đến công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.

 

3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan gửi văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lâm Minh Thành