Sign In

THÔNG TƯ

Quy định về quản lý hoạt động cảng, bến thủy

nội địa của lực lượng Công an nhân dân

_________________

 

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 56/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 quy định chi tiết thi hành một số điều liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa của lực lượng Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định nguyên tắc, nội dung, điều kiện hoạt động; công bố, công bố lại, gia hạn, đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy nội địa của lực lượng Công an nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý cảng, bến thủy và hoạt động của người, phương tiện thủy trong cảng, bến thủy, vùng nước cảng, bến thủy nội địa Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công an đơn vị, địa phương được giao quản lý, sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cảng thủy nội địa Công an nhân dân (viết gọn là cảng Công an nhân dân) là cảng chuyên dùng, gồm hệ thống các công trình thủy công và trên bờ được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt thiết bị để tiếp nhận, neo đậu phương tiện làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, phòng chống lụt bão, cứu nạn, cứu hộ; phương tiện vi phạm; xếp, dỡ hàng hóa, tang vật, phương tiện khác phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự xã hội trên đường thủy nội địa của lực lượng Công an nhân dân. Cảng thủy nội địa Công an nhân dân bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng.

2. Bến thủy nội địa Công an nhân dân (viết gọn là bến thủy Công an nhân dân) là bến thủy chuyên dùng, công trình độc lập có quy mô nhỏ, gồm vùng đất và vùng nước trước bến được xây dựng, lắp đặt thiết bị để tiếp nhận, neo đậu phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, phòng chống lụt bão, cứu nạn, cứu hộ; phương tiện vi phạm; xếp, dỡ hàng hóa, tang vật, phương tiện khác phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự xã hội trên đường thủy nội địa của lực lượng Công an nhân dân.

3. Đơn vị sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân là đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp vận hành, khai thác cảng, bến thủy Công an nhân dân.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Bảo đảm đúng mục đích, yêu cầu, an toàn, hiệu quả và góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

3. Áp dụng khoa học, kỹ thuật trong công tác quản lý hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân.

Điều 5. Nội dung quản lý hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Công bố, công bố lại, gia hạn, đóng hoặc tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân; ban hành nội quy hoạt động và các quy định khác liên quan đến công tác quản lý, sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân.

2. Quản lý hoạt động ra, vào, neo đậu phương tiện và các hoạt động khác của tổ chức, cá nhân, phương tiện thủy trong cảng, bến thủy Công an nhân dân và vùng nước cảng, bến thủy Công an nhân dân.

Điều 6. Biểu mẫu sử dụng trong hoạt động quản lý cảng, bến thủy Công an nhân dân

Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý cảng, bến thủy Công an nhân dân, gồm:

1. Tờ khai đề nghị: Công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân (Mẫu số 01);

2. Quyết định về việc (công bố, công bố lại, gia hạn, đóng, tạm dừng, ban hành nội quy) cảng, bến thủy Công an nhân dân (Mẫu số 02);

3. Sổ theo dõi quản lý hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân (Mẫu số 03).

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 7. Quy định về điều kiện hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Đảm bảo phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.

2. Đảm bảo phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường; đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên tuyến, địa bàn và các quy định khác tại Thông tư này.

3. Đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở của Bộ Công an về cảng, bến thủy nội địa làm nhiệm vụ an ninh của lực lượng Công an nhân dân - Phân loại và yêu cầu thiết kế.

4. Cảng, bến thủy khi hoạt động phải được cấp có thẩm quyền công bố hoạt động theo quy định.

Điều 8. Thẩm quyền công bố, công bố lại, gia hạn, đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có thẩm quyền:

a) Công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân đối với các đơn vị thuộc Bộ Công an;

b) Quyết định đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân theo thẩm quyền đã công bố.

2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền:

a) Công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân thuộc thẩm quyền quản lý;

b) Quyết định đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân theo thẩm quyền đã công bố.

Điều 9. Hồ sơ công bố hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng gồm:

a) Tờ khai theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư;

c) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc văn bản chấp thuận cho phép sử dụng đất của cấp có thẩm quyền kèm theo bản vẽ của khu đất;

d) Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình cảng thủy hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình cảng được duyệt;

đ) Bản sao biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng; bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng, mặt cắt ngang công trình cảng thủy Công an nhân dân;

e) Bản sao Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của pông - tông, phao neo thuộc đối tượng phải đăng kiểm (nếu sử dụng làm cầu cảng);

g) Bản sao văn bản xác nhận vùng nước; hoàn thành lắp đặt báo hiệu cảng và rà quét, thanh thải chướng ngại vật;

h) Bản sao văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.

2. Hồ sơ đề nghị công bố hoạt động bến thủy gồm:

a) Tờ khai theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư;

c) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc văn bản chấp thuận cho phép sử dụng đất của cấp có thẩm quyền kèm theo bản vẽ của khu đất;

d) Bản sao Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng bến thủy hoặc phương án khai thác bến thủy được duyệt;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kết cấu nổi, phương tiện, pông - tông hoặc phao neo thuộc đối tượng phải đăng kiểm (nếu sử dụng làm cầu bến hoặc bến phao);

e) Bản sao biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình, bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng, mặt cắt ngang công trình bến thủy;

g) Bản sao văn bản xác nhận vùng nước; hoàn thành lắp đặt báo hiệu bến thủy nội địa và rà quét, thanh thải chướng ngại vật.

Điều 10. Công bố lại, gia hạn hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Công bố lại, gia hạn hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân trong các trường hợp sau:

a) Thay đổi quy mô, công năng của cảng, bến thủy;

b) Thay đổi vùng đất, vùng nước của cảng, bến thủy;

c) Thay đổi đơn vị quản lý, sử dụng cảng, bến thủy;

d) Hết thời hạn hoạt động ghi trong Quyết định công bố nếu có nhu cầu tiếp tục khai thác và được cơ quan có thẩm quyền gia hạn (thời hạn sử dụng đất, thời hạn đăng kiểm của các kết cấu nổi, phương tiện, phao nổi, phao neo) thì được xem xét gia hạn hoạt động.

Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi, đơn vị quản lý, sử dụng cảng, bến thủy phải gửi hồ sơ đề nghị công bố lại theo quy định.

2. Hồ sơ công bố lại hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân gồm:

a) Tờ khai theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ theo quy định tại các điểm b, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 9 Thông tư này đối với phần thay đổi quy mô, công năng, kết cấu công trình cảng Công an nhân dân;

c) Hồ sơ theo quy định tại các điểm b, d, đ, e, g khoản 2 Điều 9 Thông tư này đối với phần thay đổi quy mô, công năng, kết cấu công trình bến thủy Công an nhân dân;

d) Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi vùng đất, vùng nước (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);

đ) Bản sao văn bản chứng minh việc thay đổi đơn vị quản lý, sử dụng cảng, bến thủy (đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này).

3. Hồ sơ gia hạn hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân gồm:

a) Tờ khai theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao Giấy tờ liên quan đến đất xây dựng cảng, bến thủy Công an nhân dân hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các kết cấu nổi, phương tiện, phao nổi, phao neo được cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn sử dụng.

Điều 11. Đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Đóng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân trong các trường hợp sau:

a) Khi điều kiện địa hình, thủy văn biến động, không bảo đảm an toàn cho hoạt động của cảng, bến thủy Công an nhân dân theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;

b) Có yêu cầu giải tỏa, dừng hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c)  Khi đơn vị sử dụng không còn nhu cầu và có văn bản đề nghị đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận;

d) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến quốc phòng, an ninh.

2. Tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Công trình, phương tiện, thiết bị kỹ thuật gặp sự cố có nguy cơ gây mất an toàn, ảnh hưởng đến an toàn công trình liền kề, môi trường công cộng;

b) Công trình, phương tiện, thiết bị kỹ thuật hết thời hạn sử dụng;

c) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc vi phạm quy định về quản lý hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân.

3. Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị của đơn vị sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân nêu rõ lý do (có tài liệu làm căn cứ) đề nghị đóng, tạm dừng hoạt động.

Điều 12. Trình tự, thủ tục thực hiện công bố, công bố lại, gia hạn, đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Đơn vị sử dụng cảng, bến thủy hoàn thành hồ sơ đề nghị công bố, công bố lại, gia hạn, đóng hoặc tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân, nộp trực tiếp hoặc qua đường giao liên của cơ quan Công an hoặc đường bưu chính đến cơ quan của người có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư này.

2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu điều kiện theo quy định.

a) Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần;

b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ dự thảo Quyết định theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo lãnh đạo, trình cấp có thẩm quyền duyệt, ký; trả kết quả và vào Sổ theo dõi quản lý hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân (Mẫu 03 ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Trường hợp không tiếp nhận hoặc không phê duyệt hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định công bố, công bố lại, gia hạn, đóng, tạm dừng, hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân theo thẩm quyền.

4. Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân không quá thời hạn sử dụng đất để xây dựng cảng, bến thủy hoặc không quá thời hạn hoạt động của dự án được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền; chất lượng công trình gia cố cảng, bến và nhiệm vụ của cảng, bến thủy Công an nhân dân.

5. Quyết định tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân phải nêu rõ thời hạn tạm dừng. Hết thời hạn tạm dừng nêu tại Quyết định trên, cảng, bến thủy Công an nhân dân tiếp tục hoạt động theo quy định.

Điều 13. Hồ sơ quản lý hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Hồ sơ công bố, công bố lại, gia hạn, đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân được lưu trữ tại cơ quan của người có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư này và tại đơn vị sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân gồm:

a) Hồ sơ quy định tại Điều 9; khoản 2, khoản 3 Điều 10; khoản 3 Điều 11 Thông tư này;

b) Quyết định về việc công bố, công bố lại, gia hạn, đóng, tạm dừng, ban hành nội quy hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân;

c) Sổ theo dõi cảng, bến thủy Công an nhân dân đối với trường hợp lưu tại cơ quan của người có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư này.

2. Việc quản lý, sử dụng hồ sơ hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng hồ sơ, tài liệu trong Công an nhân dân và Thông tư này.

Điều 14. Ra, vào, neo đậu trong vùng nước cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Phương tiện thủy Công an nhân dân ra, vào, neo đậu trong vùng nước cảng, bến thủy Công an nhân dân phải thực hiện theo sự chỉ huy, điều hành của đơn vị được giao trực tiếp sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân.

2. Các phương tiện thủy không thuộc lực lượng Công an nhân dân chỉ được phép ra, vào, neo đậu trong vùng nước cảng, bến thủy Công an nhân dân khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Phương tiện do cấp có thẩm quyền ra Quyết định tạm giữ;

b) Phương tiện do cơ quan có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, xử lý;

c) Phương tiện gặp sự cố khẩn cấp;

d) Phương tiện tránh trú giông, bão, lũ;

đ) Phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân đến thăm, làm việc, quan hệ công tác với đơn vị Công an nhân dân;

e) Phương tiện chở người đến báo tin vụ việc về an ninh, trật tự;

g) Phương tiện phục vụ cứu hộ, cứu nạn;

h) Các trường hợp khác do cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư này quyết định trên cơ sở báo cáo đề xuất của đơn vị sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân.

3. Khi ra, vào, neo đậu trong vùng nước cảng, bến thủy Công an nhân dân, phương tiện thủy quy định tại khoản 2 Điều này phải thực hiện các quy định sau:

a) Phải được sự đồng ý bằng văn bản của lãnh đạo đơn vị sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân, trừ phương tiện chở người đến báo tin vụ việc về an ninh, trật tự hoặc gặp sự cố khẩn cấp nhưng phải được trực ban của đơn vị sử dụng cảng, bến thủy tiếp nhận và được lãnh đạo đơn vị đồng ý;

b) Phải tuân thủ nội quy cảng, bến thủy Công an nhân dân; các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự xã hội trên đường thủy; phòng chống thiên tai; phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và bảo vệ môi trường;

c) Chấp hành sự chỉ huy, điều hành của lãnh đạo đơn vị sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân;

d) Tự bảo quản hàng hóa, phương tiện, tự chịu trách nhiệm về điều kiện an toàn của người và phương tiện.

Điều 15. Xử lý tai nạn, sự cố trong vùng nước cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Khi phát hiện tai nạn, sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn, sự cố, thuyền trưởng, người lái phương tiện (hoặc thuyền viên khác khi thuyền trưởng vắng mặt) phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và tiến hành ngay các biện pháp cứu người, tài sản, đồng thời báo cho đơn vị quản lý, sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân để có biện pháp xử lý kịp thời.

2. Đơn vị được giao sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân có quyền huy động mọi lực lượng, trang thiết bị của cảng, bến thủy Công an nhân dân và xung quanh khu vực để cứu người, tài sản, phương tiện bị nạn. Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ chấp hành sự chỉ huy, điều hành của đơn vị quản lý cảng, bến thủy Công an nhân dân để cứu người, phương tiện bị nạn. Trường hợp người, phương tiện được huy động bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản thì được giải quyết chế độ chính sách và bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp phương tiện bị chìm đắm, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện bị chìm đắm phải đặt báo hiệu và báo cho chủ phương tiện để tiến hành trục vớt theo quy định. Trường hợp chủ phương tiện không tiến hành trục vớt, đơn vị được giao quản lý, sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân tổ chức trục vớt, mọi chi phí trục vớt do chủ phương tiện chi trả.

Điều 16. Sửa chữa, bảo dưỡng cảng, bến thủy; nạo vét, trục vớt phương tiện, vật chướng ngại trong vùng nước cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Đơn vị sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân được thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng cảng, bến thủy; nạo vét, trục vớt phương tiện, vật chướng ngại trong vùng nước cảng, bến thủy Công an nhân dân khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị quản lý trực tiếp cảng, bến thủy Công an nhân dân;

b) Có phương án hoặc thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật và phương án bảo đảm an toàn cho các hoạt động khác tại cảng, bến thủy Công an nhân dân.

2. Trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng cảng, bến thủy Công an nhân dân, đơn vị thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng phải chấp hành các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và nội quy cảng, bến thủy Công an nhân dân; chấp hành sự điều động của đơn vị quản lý cảng, bến thủy Công an nhân dân khi xảy ra sự cố, thiên tai hoặc tai nạn.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý cảng, bến thủy Công an nhân dân

1. Trách nhiệm của Cục Quản lý xây dựng và doanh trại

a) Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở của Bộ Công an về cảng, bến thủy nội địa làm nhiệm vụ an ninh của lực lượng Công an nhân dân - Phân loại và yêu cầu thiết kế và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến xây dựng cảng, bến thủy Công an nhân dân đã được phê duyệt;

b) Hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương về thủ tục lập và trình duyệt chủ trương đầu tư xây dựng; thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở cảng, bến thủy Công an nhân dân và quy trình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cảng, bến thủy nâng cao hiệu quả sử dụng.

2. Trách nhiệm Cục Cảnh sát giao thông

a) Công bố, công bố lại, gia hạn, đóng hoặc tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân theo thẩm quyền;

b) Hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương về thủ tục công bố, công bố lại, gia hạn, đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân;

c) Theo dõi, kiểm tra đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương trong công tác quản lý hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân.

3. Trách nhiệm của Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Công bố, công bố lại, gia hạn, đóng hoặc tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân theo thẩm quyền;

b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân thuộc thẩm quyền. Định kỳ 12 tháng hoặc khi có thay đổi về cảng, bến thủy Công an nhân dân, lập danh sách gửi về Cục Cảnh sát giao thông để theo dõi.

4. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân

a) Hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền công bố, công bố lại, gia hạn, đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân;

b) Duy trì trạng thái hoạt động của cảng, bến thủy và các thiết bị neo đậu phương tiện theo thiết kế bảo đảm an toàn; duy trì báo hiệu đường thủy nội địa theo quy tắc báo hiệu đường thủy nội địa trong khu vực cảng, bến thủy Công an nhân dân;

c) Xây dựng và thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai và đề xuất đơn vị quản lý ban hành nội quy hoạt động cảng, bến thủy Công an nhân dân;

d) Tổ chức và điều hành hoạt động của cảng, bến thủy Công an nhân dân. Không sử dụng cảng, bến thủy Công an nhân dân vào mục đích khác khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền;

đ) Chỉ đạo hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền khắc phục hậu quả tai nạn, sự cố cháy nổ, ô nhiễm môi trường;

g) Bảo vệ hiện trường, phối hợp điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường thủy trong vùng nước cảng, bến thủy Công an nhân dân theo thẩm quyền;

h) Hướng dẫn phương tiện ra vào, neo đậu trong cảng, bến thủy Công an nhân dân đảm bảo trật tự, an toàn;

i) Thanh thải vật chướng ngại trong khu vực vùng nước cảng, bến thủy nội địa (nếu có) và tháo gỡ báo hiệu đường thủy nội địa của cảng, bến thủy Công an nhân dân sau thời gian 30 ngày kể từ ngày quyết định đóng cảng, bến thủy có hiệu lực;

k) Định kỳ hằng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền công bố cảng, bến thủy Công an nhân dân về điều kiện an toàn của công trình và hoạt động của cảng, bến thủy Công an nhân dân được giao quản lý, sử dụng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2023 và thay thế Thông tư số 58/2014/TT-BCA ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quản lý cảng, bến thủy nội địa của lực lượng Công an nhân dân.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.

 

Bộ Công an

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Đại tướng Tô Lâm