Sign In

NGHỊ ĐỊNH

Hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 197/2025/QH15 ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá trong

xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;

Căn cứ Nghị quyết số 197/2025/QH15 ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá trong xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 197/2025/QH15 ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá trong xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về danh mục nhiệm vụ, hoạt động và định mức khoán chi cho từng nhiệm vụ, hoạt động trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 197/2025/QH15 ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá trong xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật (sau đây gọi là Nghị quyết số 197/2025/QH15); định mức khoán chi cho một số nhiệm vụ, hoạt động nghiên cứu chiến lược, chính sách, tổ chức thi hành pháp luật; tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ xây dựng chính sách, pháp luật; thu hút, sử dụng tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện một số nhiệm vụ, hoạt động trong xây dựng, tổ chức thi hành pháp luật.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Bảo đảm tuân thủ đúng, đầy đủ nguyên tắc áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt quy định tại Điều 3 của Nghị quyết số 197/2025/QH15.

2. Cơ chế, chính sách đặc biệt quy định tại Nghị định này chỉ được áp dụng đối với nhiệm vụ, hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15 và tại Điều 5 của Nghị định này; nhiệm vụ, hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho xây dựng pháp luật không phải là nhiệm vụ, hoạt động thường xuyên trong nghiên cứu chiến lược, chính sách, tổ chức thi hành pháp luật thì phải do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền khác của Đảng, Quốc hội, Chính phủ giao, phê duyệt hoặc cho phép thực hiện bằng văn bản giao nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hoặc quyết định.

3. Việc lập dự toán, thanh, quyết toán, kiểm toán kinh phí ngân sách nhà nước theo cơ chế khoán chi trên sản phẩm hoàn thành đối với nhiệm vụ, hoạt động được áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt quy định tại Nghị định này, trừ nhiệm vụ, hoạt động về hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc.

4. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm kinh phí; đơn vị dự toán ngân sách thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi và tự chịu trách nhiệm về bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức quy định; Kho bạc Nhà nước kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với dự toán đã giao cho đơn vị sử dụng ngân sách, thực hiện thanh toán theo đề nghị chi của người đứng đầu đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Nhiệm vụ, hoạt động thường xuyên hoặc nhiệm vụ, hoạt động khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này thực hiện theo quy định hiện hành.

 

Chương II

DANH MỤC NHIỆM VỤ, HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊNH MỨC KHOÁN CHI

 

Điều 3. Danh mục nhiệm vụ, hoạt động và định mức khoán chi cho từng nhiệm vụ, hoạt động đối với xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế

  1. Danh mục nhiệm vụ, hoạt động và định mức khoán chi cho từng nhiệm vụ, hoạt động đối với xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quy định của Chính phủ tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 197/2025/QH15 và tại Điều 5 của Nghị định này thực hiện theo Phụ lục I kèm theo Nghị định này và quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Danh mục nhiệm vụ, hoạt động và định mức khoán chi cho từng nhiệm vụ, hoạt động đối với xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thông tư, thông tư liên tịch; nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp; quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ, hoạt động chủ động quyết định hoặc ban hành quy định, quy chế để áp dụng nội bộ trong phạm vi tổng mức chi quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15 hoặc quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
  3. Danh mục nhiệm vụ, hoạt động và định mức khoán chi cho từng nhiệm vụ, hoạt động đối với xây dựng điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền quy định của Chính phủ tại Mục II của Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15 thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
  4. Định mức khoán chi cho xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội và Chương trình lập pháp hằng năm thực hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.

Điều 4. Định mức khoán chi trong thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghiên cứu chiến lược, chính sách, tổ chức thi hành pháp luật hỗ trợ trực tiếp cho xây dựng pháp luật

Trường hợp phát sinh nhiệm vụ, hoạt động trong nghiên cứu chiến lược, chính sách, tổ chức thi hành pháp luật theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này thì áp dụng định mức khoán chi như sau:

1. Định mức khoán chi đối với giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

2. Định mức khoán chi đối với nghiên cứu chiến lược, chính sách để xây dựng quan điểm, chủ trương, đường lối, định hướng về xây dựng pháp luật thực hiện theo quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này;

3. Định mức khoán chi đối với kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này;

4. Định mức khoán chi đối với giải quyết tranh chấp quốc tế, xử lý các vấn đề pháp lý khác phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Định mức khoán chi trong xây dựng một số văn bản quy phạm pháp luật chưa được quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15

1. Tổng mức chi trong xây dựng nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là 400.000.000 đồng/01 văn bản.

2. Tổng mức chi trong xây dựng quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dựa trên khả năng cân đối ngân sách, thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tình hình thực tế và trên cơ sở tham chiếu mức chi sau đây:

a) Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 30.000.000 đồng/01 văn bản;

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã là 10.000.000 đồng/01 văn bản;

c) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã là 8.000.000 đồng/01 văn bản.

3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành để sửa đổi, bổ sung từ 02 văn bản quy phạm pháp luật trở lên thì áp dụng tổng mức chi bằng tổng mức chi cho xây dựng 01 văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc thay thế tương ứng quy định tại Mục I Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15 và tại khoản 1 Điều này.

4. Tổng mức chi quy định tại Mục III Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15, khoản 1 và khoản 2 Điều này là mức chi được áp dụng cho việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc thay thế. Trường hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp luật thì áp dụng định mức khoán chi như sau:

 a) Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 02 văn bản quy phạm pháp luật trở lên thì áp dụng bằng tổng mức chi trong xây dựng 01 văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại Mục III của Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15, tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; bằng định mức khoán chi cho từng nhiệm vụ, hoạt động trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

b) Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 01 văn bản quy phạm pháp luật thì áp dụng bằng 60% tổng mức chi trong xây dựng 01 văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại Mục III của Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15, tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; bằng 60% định mức khoán chi cho từng nhiệm vụ, hoạt động trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

5. Văn bản quy phạm pháp luật bãi bỏ một phần hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật thì áp dụng tổng mức chi bằng 30% tổng mức chi trong xây dựng 01 văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15, tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; bằng 30% định mức khoán chi cho từng nhiệm vụ, hoạt động tương ứng trong xây dựng, soạn thảo, thẩm định, trình, thẩm tra, thông qua văn bản quy phạm pháp luật tương ứng theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quy định của Chính phủ.

Điều 6. Bảo đảm chi cho tổ chức nghiên cứu chiến lược, chính sách trong lĩnh vực pháp luật

Tổ chức nghiên cứu chiến lược, chính sách trong lĩnh vực pháp luật quy định tại điểm e khoản 1 và khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 197/2025/QH15 là tổ chức nghiên cứu chiến lược, chính sách trong lĩnh vực pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, được ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc hiện đại theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

Điều 7. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật

1. Hằng năm, căn cứ Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, Chương trình lập pháp hằng năm; chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương; nhiệm vụ, hoạt động về nghiên cứu chiến lược, chính sách, tổ chức thi hành pháp luật tổ chức thực hiện trong năm sau được áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương có trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch, danh mục nhiệm vụ thực hiện công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật năm sau.

Căn cứ chương trình, kế hoạch, danh mục nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương (bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương là cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quy định tại các Điều 3, 4, 5 và phụ lục kèm theo Nghị định này) lập dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của đơn vị, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, quy định khác của pháp luật về cơ chế tài chính có liên quan để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

2. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách thuộc phạm vi quản lý trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, hoạt động theo định mức khoán chi tương ứng với từng nhiệm vụ, hoạt động quy định tại các Điều 3, 4, 5 và phụ lục kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.

3. Việc thanh, quyết toán theo phương thức khoán chi đối với từng nhiệm vụ, hoạt động quy định tại các Điều 3, 4, 5 và phụ lục kèm theo Nghị định này (không bao gồm hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc) thực hiện theo phương thức khoán trên sản phẩm hoàn thành. Hồ sơ thanh, quyết toán chỉ bao gồm:

a) Văn bản của cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền hoặc của người có thẩm quyền về việc giao, phê duyệt, cho phép lùi, rút, đưa ra khỏi hoặc bổ sung nhiệm vụ, hoạt động vào chương trình, kế hoạch;

b) Sản phẩm hoàn thành của việc thực hiện từng nhiệm vụ hoặc từng hoạt động trong mỗi nhiệm vụ quy định tại phụ lục tương ứng ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp thanh toán kết thúc nhiệm vụ thì phải có văn bản của cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền hoặc của người có thẩm quyền về việc thông qua, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế đối với nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 3 và Điều 5 của Nghị định này; thông qua, phê duyệt hoặc công nhận của cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền hoặc của người có thẩm quyền đối với kết quả của nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 3 và Điều 4 của Nghị định này.

4. Trường hợp 01 nhiệm vụ, hoạt động hoặc từng hoạt động trong mỗi nhiệm vụ quy định tại phụ lục kèm theo Nghị định này hoặc tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này đã được thực hiện và đã có sản phẩm hoàn thành thì được thanh, quyết toán theo phương thức khoán chi đối với từng nhiệm vụ hoặc hoạt động đó. Sản phẩm hoàn thành và định mức khoán chi phải phù hợp với quy định tương ứng tại phụ lục kèm theo Nghị định này; phù hợp với quyết định, quy định hoặc quy chế đối với trường hợp tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.

5. Trường hợp người đứng đầu đơn vị dự toán cấp I quyết định hoặc giao cho người đứng đầu đơn vị trực thuộc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quyết định điều chỉnh nội dung chi theo nguyên tắc quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết số 197/2025/QH15 thì không phải cung cấp thêm tài liệu khác ngoài hồ sơ thanh, quyết toán quy định tại khoản 3 Điều này.

Việc điều chỉnh nội dung chi quy định tại khoản này phải bảo đảm không vượt quá tổng mức chi cho nhiệm vụ, hoạt động quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15 và tại Nghị định này; không vượt quá mức cao nhất của khung định mức khoán chi theo từng nhiệm vụ, hoạt động tương ứng quy định tại phụ lục kèm theo Nghị định này hoặc tại quyết định, quy định hoặc quy chế đối với trường hợp tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.

Người quyết định điều chỉnh nội dung chi phải chịu trách nhiệm về nội dung liên quan.

6. Trường hợp pháp luật liên quan không có quy định khác, quy định tại Điều này cũng được áp dụng cho việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm đối với giai đoạn thẩm tra, thông qua văn bản quy phạm pháp luật và thẩm tra, phê chuẩn, quyết định việc gia nhập điều ước quốc tế, tổ chức quốc tế quy định tại Mục I và Mục II.1 của Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15.

Điều 8. Thù lao, thuê khoán

1. Việc áp dụng thù lao, thuê khoán trong thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quy định tại các Điều 3, 4 và 5 của Nghị định này do người đứng đầu đơn vị dự toán cấp I quyết định hoặc giao cho người đứng đầu đơn vị trực thuộc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quyết định về mức thù lao, thuê khoán, cách thức hợp tác theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc phương thức khác phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Đối tượng được áp dụng thù lao là cán bộ, công chức, sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang, nghiên cứu viên, viên chức, người lao động theo hợp đồng dài hạn thuộc quyền quản lý của đơn vị trực thuộc.

Đối tượng được áp dụng thuê khoán là chuyên gia, tổ chức tư vấn trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ, hoạt động; định mức thuê khoán không được vượt quá định mức đối với từng trường hợp thuê khoán tương ứng quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này. Việc thanh, quyết toán thực hiện theo phương thức khoán chi trên sản phẩm hoàn thành quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.

3. Trong trường hợp pháp luật liên quan không có quy định khác, tiêu chí xác định chuyên gia, tổ chức tư vấn quy định tại Điều này do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác quy định hoặc giao cho người đứng đầu đơn vị trực thuộc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, hoạt động quy định.

Điều 9. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc

1. Việc hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc hiện đại phục vụ công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tham gia xây dựng pháp luật quốc tế và cho tổ chức nghiên cứu chiến lược, chính sách theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công, đấu thầu và quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Người đứng đầu đơn vị dự toán cấp I quyết định hoặc giao cho người đứng đầu đơn vị dự toán trực thuộc quyết định thuê, mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ để hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc hiện đại theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc phương thức khác phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu; bảo đảm chất lượng và giá cả hợp lý, phù hợp với danh mục, định mức, chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc hiện đại quy định tại Điều này là cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng kịp thời, đầy đủ yêu cầu về đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử.

 

Chương III

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

QUỸ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT

 

Mục 1

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 10. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân

1. Quỹ hỗ trợ xây dựng chính sách, pháp luật (sau đây gọi là Quỹ) là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc Bộ Tư pháp, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

2. Quỹ là đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có ngân sách hoạt động, có báo cáo tài chính riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ

1. Không nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận trong tiếp nhận các nguồn tài chính, trong thực hiện hỗ trợ, tài trợ dự án, nhiệm vụ, hoạt động. 

2. Bảo đảm tổ chức, hoạt động hiệu quả gắn với quản lý công khai, minh bạch, phòng ngừa, ngăn chặn mọi biểu hiện trục lợi, hướng lái chính sách.

3. Bảo đảm quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ phải đúng mục đích, đối tượng; phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước, pháp luật khác có liên quan; bảo đảm hiệu quả, tránh thất thoát và đúng quy định của pháp luật.

4. Bảo đảm việc tiếp nhận nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước minh bạch, công khai; không gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng; không vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, hoạt động rửa tiền hoặc có mục đích khác trái với quy định của pháp luật.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ

1. Thực hiện mục tiêu hoạt động của Quỹ trong hỗ trợ xây dựng chính sách, pháp luật; xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức bộ máy, tuyển dụng nhân sự theo thẩm quyền, phù hợp với quy định tại Điều 6 của Nghị quyết số 197/2025/QH15 và tại Nghị định này.

2. Xét duyệt dự án, nhiệm vụ, hoạt động, đối tượng được hỗ trợ, tài trợ; quyết định mức hỗ trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ và quy chế hỗ trợ, tài trợ của Quỹ (nếu có).

3. Huy động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật.

4. Được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại để tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ ngoài ngân sách nhà nước.

5. Cung cấp số liệu, công bố công khai về quy chế hoạt động, cơ chế tài chính, kết quả hoạt động của Quỹ và báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

6. Kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất theo thẩm quyền đối với việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ; thu hồi nguồn hỗ trợ, tài trợ đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là chủ thể) vi phạm các điều kiện, cam kết đã ký với Quỹ.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 13. Nguồn tài chính hoạt động của Quỹ

1. Kinh phí hoạt động hằng năm của Quỹ được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định tại khoản 2 Điều này. Mức ngân sách nhà nước cấp hằng năm trên cơ sở đề xuất của Bộ Tư pháp sau khi đã tính đến các khoản dự toán ngân sách nhà nước của năm hiện hành chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước nhưng không vượt quá 300 tỷ đồng. Hằng năm, Bộ Tư pháp lập dự toán kinh phí cấp cho Quỹ, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Tư pháp, gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Nguồn tài chính khác của Quỹ gồm:

a) Nguồn hỗ trợ hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước, bao gồm hỗ trợ không có mục tiêu chuyên đề hoặc hỗ trợ có mục tiêu chuyên đề phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Nguồn lãi từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại (nếu có), trừ trường hợp có thỏa thuận khác của tổ chức, cá nhân hỗ trợ hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Nguồn hợp pháp khác (nếu có).

 

Mục 2

CƠ CẤU TỔ CHỨC

 

Điều 14. Hội đồng quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập, hoạt động kiêm nhiệm, có nhiệm kỳ 05 năm và được xem xét bổ nhiệm lại, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác.

2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Quyết định chiến lược, kế hoạch hoạt động 05 năm, hằng năm của Quỹ; quyết định nội dung hỗ trợ, tài trợ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về xây dựng chính sách, pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương;

b) Ban hành quy chế hoạt động của Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định này;

c) Phê duyệt kế hoạch tài chính hằng năm, báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán của Quỹ;

d) Phê duyệt việc nhận hỗ trợ đối với trường hợp tổ chức, cá nhân hỗ trợ Quỹ có gắn với mục tiêu chuyên đề;

đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của Cơ quan quản lý Quỹ trong việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và việc thực hiện nghị quyết, quyết định, văn bản khác của Hội đồng quản lý Quỹ;

e) Nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

3. Phiên họp Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (bao gồm người được ủy quyền), do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền chủ trì; có thể được thực hiện theo một trong các phương thức trực tiếp, trực tuyến hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản. Cuộc họp của Hội đồng được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì cuộc họp và đóng dấu. Biên bản họp Hội đồng là căn cứ để ban hành nghị quyết, quyết định, văn bản khác của Hội đồng.

Trường hợp cần tham khảo ý kiến để quyết định nội dung quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều này, Hội đồng quản lý Quỹ có thể mời đại diện tham dự phiên họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của chủ thể có liên quan. Việc tham gia và ý kiến của chủ thể có liên quan trong trường hợp này không phải là căn cứ để xác định tỷ lệ biểu quyết quy định tại khoản 5 Điều này.

4. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng. Các ý kiến kết luận được thống nhất theo nguyên tắc đa số và phải đạt ít nhất 50% tổng số thành viên Hội đồng. Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là bằng nhau thì thông qua theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng hoặc của người được ủy quyền chủ trì cuộc họp.

5. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm, quyền hạn:

a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng quản lý Quỹ;

b) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký nghị quyết, quyết định, văn bản khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;

c) Quyết định hoặc ủy quyền 01 Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập, chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ;

d) Chỉ đạo Cơ quan quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ khác để đáp ứng yêu cầu quản lý Quỹ;

đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;

e) Chỉ đạo Cơ quan quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Quỹ;

g) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kế hoạch hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ, Cơ quan quản lý Quỹ, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc Quỹ;

h) Trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

6. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là người giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

7. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm, quyền hạn:

a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về công việc được ủy quyền;

b) Sử dụng nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của Quỹ;

c) Tham dự, có ý kiến, biểu quyết và chịu trách nhiệm về nội dung có ý kiến hoặc biểu quyết của mình; không được vắng mặt quá 02 phiên họp liền nhau;

d) Trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 15. Cơ quan quản lý Quỹ

1. Cơ quan quản lý Quỹ là cơ quan thường trực của Hội đồng quản lý Quỹ, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập.

2. Cơ quan quản lý Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Tổ chức thực hiện các hoạt động của Quỹ;

b) Tổ chức bộ máy, đào tạo, tuyển dụng và quản lý nhân sự của Cơ quan quản lý Quỹ theo thẩm quyền;

c) Thực hiện quản lý tài chính và tài sản của Quỹ;

d) Thỏa thuận với tổ chức, cá nhân trong nước về hỗ trợ nguồn tài chính cho Quỹ, tiếp nhận nguồn hỗ trợ (nếu có). Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ đối với trường hợp tiếp nhận nguồn hỗ trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ;

đ) Thực hiện hoạt động nghiệp vụ trong xét duyệt, thực hiện hỗ trợ, tài trợ. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ đối với dự án, nhiệm vụ, hoạt động thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ;

e) Ký kết các hợp đồng, thỏa thuận với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện hỗ trợ, tài trợ và trong hoạt động khác của Quỹ;

g) Thực hiện báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cho Hội đồng quản lý Quỹ, cấp có thẩm quyền khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, quy định khác của pháp luật có liên quan;

h) Thực hiện công khai, minh bạch thông tin về hoạt động, tài chính, dự án, nhiệm vụ, hoạt động, đối tượng được hỗ trợ, tài trợ hoặc nội dung khác theo quy định của pháp luật;

i) Kiến nghị Hội đồng quản lý Quỹ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, cấp khác có thẩm quyền điều chỉnh quy định, quy chế, Điều lệ, cơ chế tài chính liên quan để phù hợp với chức năng, thực tiễn hoạt động của Quỹ;

k) Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện nhiệm vụ;

l) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ Quỹ; nghị quyết, quyết định, văn bản khác của Hội đồng quản lý Quỹ; quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Cơ quan quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách, gồm Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng, viên chức và người lao động khác theo quy định của pháp luật.

4. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, là chủ tài khoản của Quỹ, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành hoạt động của Cơ quan quản lý Quỹ; phân công nhiệm vụ cho Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, viên chức và người lao động khác trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý Quỹ; ký báo cáo, quyết toán, công khai tài chính Quỹ, văn bản khác thuộc thẩm quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc theo quy định của pháp luật.

5. Phó Giám đốc Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, thực hiện nhiệm vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Quỹ.

6. Kế toán trưởng Quỹ thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm về công tác kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.

7. Viên chức, người lao động khác thuộc Cơ quan quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Quỹ.

 

Mục 3

TIẾP NHẬN HỖ TRỢ VÀ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

 

Điều 16. Tiếp nhận hỗ trợ

1. Đối với hỗ trợ bằng tiền:

a) Quỹ mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi riêng số tiền được hỗ trợ;

b) Nguồn hỗ trợ bằng tiền được chuyển vào tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng thương mại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác của tổ chức, cá nhân hỗ trợ hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đối với hỗ trợ bằng hiện vật hoặc bằng hình thức khác thì Quỹ có trách nhiệm thực hiện thủ tục, xét duyệt phương thức, địa điểm tiếp nhận phù hợp với quy định của pháp luật, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hỗ trợ và cho thực hiện bảo quản tài sản được hỗ trợ.

3. Trường hợp nguồn hỗ trợ có gắn với mục tiêu chuyên đề thì việc tiếp nhận được thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân hỗ trợ sau khi được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.

Điều 17. Chi hoạt động của Quỹ

1. Chi hoạt động nghiệp vụ của Quỹ:

a) Chi hỗ trợ, tài trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết số 197/2025/QH15 phù hợp với tiêu chí, nguyên tắc quy định tại Nghị định này;

b) Chi phí tiếp nhận, quản lý nguồn hỗ trợ bằng hiện vật; thực hiện việc hỗ trợ, tài trợ bằng hiện vật.

2. Chi hoạt động bộ máy của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 18. Xét duyệt, thực hiện chi hỗ trợ, tài trợ

1. Đề nghị hỗ trợ, tài trợ được chấp thuận trong trường hợp bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Thuộc phạm vi dự án, nhiệm vụ, hoạt động được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết số 197/2025/QH15;

b) Không trùng với nhiệm vụ, hoạt động đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên;

c) Không trùng với nhiệm vụ hoặc hoạt động thuộc nhiệm vụ quy định tại các Điều 3, 4, 5, 8, 9 và tại phụ lục kèm theo Nghị định này;

d) Mức hỗ trợ, tài trợ bảo đảm không vượt quá nguồn tài chính của Quỹ tại thời điểm có đề nghị hỗ trợ, tài trợ;

đ) Phù hợp với Điều lệ Quỹ, quy chế hoạt động của Quỹ, nghị quyết, quyết định hoặc văn bản khác của Hội đồng quản lý Quỹ;

e) Tại thời điểm xét duyệt hỗ trợ, tài trợ, Quỹ không nhận được bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền về việc dừng, tạm dừng việc hỗ trợ, tài trợ liên quan đến chủ thể thực hiện dự án, nhiệm vụ, hoạt động có đề xuất hỗ trợ, tài trợ.

2. Trường hợp dự án, nhiệm vụ, hoạt động đã được ngân sách nhà nước cấp kinh phí nhưng cần bổ sung kinh phí nhằm tạo thay đổi đột phá, tích cực, hiệu quả, bền vững về xây dựng pháp luật và phù hợp với các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì việc hỗ trợ, tài trợ của Quỹ đối với nội dung cần bổ sung kinh phí thực hiện như sau:

a) Trường hợp phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị quyết số 197/2025/QH15 thì việc hỗ trợ, tài trợ được sử dụng từ nguồn tài chính có gắn với mục tiêu chuyên đề quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;

b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì việc hỗ trợ, tài trợ được sử dụng nguồn tài chính không gắn với mục tiêu chuyên đề quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.

3. Quỹ chi trực tiếp bằng đồng Việt Nam để hỗ trợ, tài trợ dự án, nhiệm vụ, hoạt động được xét duyệt.

4. Việc thanh, quyết toán đối với dự án, nhiệm vụ, hoạt động được Quỹ hỗ trợ, tài trợ áp dụng theo nguyên tắc về phương thức khoán chi và trong trường hợp có điều chỉnh nội dung chi quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận hỗ trợ, tài trợ từ Quỹ

1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các thông tin, tài liệu liên quan đến việc đề nghị Quỹ hỗ trợ, tài trợ tạo cơ sở để Quỹ xét duyệt theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.

2. Sử dụng nguồn hỗ trợ, tài trợ đúng mục đích, theo đúng thỏa thuận với Quỹ và các bên có liên quan (nếu có); không được sử dụng nguồn hỗ trợ, tài trợ từ Quỹ để thực hiện hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, rửa tiền hoặc mục đích khác trái với quy định của pháp luật.

3. Tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện đúng, đầy đủ các nguyên tắc, điều kiện theo quy định trong thực hiện dự án, nhiệm vụ, hoạt động được hỗ trợ, tài trợ.

4. Gửi báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy chế của Quỹ hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền về tình hình thực hiện dự án, nhiệm vụ, hoạt động đã nhận hỗ trợ, tài trợ; thông tin đầy đủ, kịp thời cho Quỹ trong trường hợp có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng hoặc sự kiện pháp lý khác (nếu có) dẫn đến việc không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ cam kết đối với dự án, nhiệm vụ, hoạt động được hỗ trợ, tài trợ.

5. Bồi hoàn chi phí hỗ trợ, tài trợ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

6. Trách nhiệm khác theo cam kết với Quỹ, quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 20. Tiếp nhận, xét duyệt đề xuất hỗ trợ, tài trợ

1. Cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có đề xuất hỗ trợ, tài trợ cung cấp văn bản, tài liệu sau đây:

a) Văn bản đề nghị hỗ trợ, tài trợ. Văn bản này bao gồm các nội dung: Thông tin của chủ thể trực tiếp thực hiện dự án, nhiệm vụ, hoạt động có đề xuất hỗ trợ, tài trợ (Tên, mã định danh đối với cá nhân hoặc tên, thông tin định danh khác đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức; địa chỉ, số điện thoại liên hệ); căn cứ và tóm tắt về dự án, nhiệm vụ, hoạt động đề xuất hỗ trợ, tài trợ; nội dung khác (nếu có);

b) Chương trình, kế hoạch, quyết định hoặc văn bản khác của cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền hoặc của người có thẩm quyền về việc giao, phê duyệt hoặc cho phép thực hiện dự án, nhiệm vụ, hoạt động để hỗ trợ trực tiếp cho xây dựng pháp luật;

c) Bản thuyết minh về dự án, nhiệm vụ, hoạt động đề xuất hỗ trợ, tài trợ. Văn bản này phải có nội dung thuyết minh về việc bảo đảm phù hợp với điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này; tiến độ, năng lực thực hiện và sản phẩm hoàn thành của dự án, nhiệm vụ, hoạt động hoặc nội dung khác theo quy định của Quỹ (nếu có);

d) Bản sao văn bản, giấy tờ, tài liệu thể hiện thông tin của chủ thể thực hiện dự án, nhiệm vụ, hoạt động.

2. Trường hợp tiếp nhận đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này, Quỹ thực hiện việc đánh giá, xét duyệt hỗ trợ, tài trợ theo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.

3. Quỹ thông báo kết quả xét duyệt bằng văn bản cho chủ thể theo thông tin thể hiện trên văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp đề xuất hỗ trợ, tài trợ không được xét duyệt, văn bản thông báo phải nêu rõ lý do không xét duyệt hỗ trợ, tài trợ. Trường hợp đề xuất hỗ trợ, tài trợ được xét duyệt, Quỹ thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản thỏa thuận hỗ trợ, tài trợ với chủ thể trực tiếp thực hiện dự án, nhiệm vụ, hoạt động. Hợp đồng, văn bản thỏa thuận hỗ trợ, tài trợ phải bảo đảm nội dung cơ bản sau đây:

a) Thông tin về Quỹ và chủ thể nhận hỗ trợ, tài trợ, địa điểm, thời điểm ký hợp đồng, văn bản thỏa thuận hỗ trợ, tài trợ;

b) Hình thức, mức, mục đích sử dụng khoản hỗ trợ, tài trợ, giải ngân khoản hỗ trợ, tài trợ, hiệu lực của hợp đồng, văn bản thỏa thuận hỗ trợ, tài trợ;

c) Cam kết của bên nhận hỗ trợ, tài trợ về việc thực hiện dự án, nhiệm vụ, hoạt động đúng nguyên tắc hỗ trợ, tài trợ, mục đích, thời hạn, kết quả;

d) Quyền, nghĩa vụ của từng bên; trách nhiệm do vi phạm quyền, nghĩa vụ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp.

4. Quỹ ra quyết định hỗ trợ, tài trợ trên cơ sở đánh giá, xét duyệt hỗ trợ, tài trợ và thỏa thuận với chủ thể được hỗ trợ, tài trợ.

5. Việc cung cấp văn bản, tài liệu, thông báo hoặc giao dịch liên quan khác quy định tại Điều này có thể thực hiện thông qua hệ thống trực tuyến hoặc nộp, gửi bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua phương thức điện tử khác.

Điều 21. Nghiệm thu kết quả hỗ trợ, tài trợ

1. Theo yêu cầu của Quỹ, chủ thể nhận hỗ trợ, tài trợ gửi hồ sơ nghiệm thu kết quả hỗ trợ, tài trợ cho Quỹ để tiến hành nghiệm thu. Hồ sơ nghiệm thu gồm có:

a) Văn bản đề nghị nghiệm thu hỗ trợ, tài trợ của chủ thể nhận hỗ trợ, tài trợ;

b) Văn bản, tài liệu thuộc hồ sơ thanh, quyết toán quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này;

c) Văn bản, tài liệu khác chứng minh việc thực hiện đúng cam kết (nếu có).

2. Quỹ tiếp nhận, đánh giá đầy đủ hồ sơ nghiệm thu, kết quả hỗ trợ, tài trợ; bảo đảm quy trình đánh giá, nghiệm thu minh bạch, công khai, bình đẳng.

3. Chủ thể nhận hỗ trợ, tài trợ có trách nhiệm ghi nhận sự hỗ trợ, tài trợ của Quỹ trong kết quả của dự án, nhiệm vụ, hoạt động (ghi rõ dự án, nhiệm vụ hoặc hoạt động “được hỗ trợ, tài trợ bởi Quỹ hỗ trợ xây dựng chính sách, pháp luật”), chịu trách nhiệm về nội dung công bố theo pháp luật đối với dự án, nhiệm vụ, hoạt động được nhận hỗ trợ, tài trợ.

4. Việc gửi hồ sơ nghiệm thu kết quả hỗ trợ, tài trợ thực hiện theo phương thức quy định tại khoản 5 Điều 20 của Nghị định này.

Điều 22. Bồi hoàn chi phí hỗ trợ, tài trợ

1. Chủ thể đã nhận hỗ trợ, tài trợ từ Quỹ phải bồi hoàn số tiền được hỗ trợ, tài trợ trong trường hợp sau đây:

a) Giả mạo hồ sơ, sử dụng chứng từ bất hợp pháp, kê khai, cung cấp thông tin không trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời dẫn đến việc được hưởng hỗ trợ, tài trợ không đúng với điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này;

b) Dự án, nhiệm vụ, hoạt động không có sản phẩm hoàn thành hoặc không đạt được mục tiêu theo cam kết (nếu có). Trường hợp do Nhà nước thay đổi chính sách; cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền quyết định việc dừng dự án, nhiệm vụ, hoạt động hoặc do có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác dẫn tới dự án, nhiệm vụ, hoạt động không có sản phẩm hoàn thành hoặc không đạt được mục tiêu theo cam kết và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì chủ thể nhận hỗ trợ, tài trợ không phải hoàn lại số tiền chi cho nội dung đã thực hiện trước thời điểm phát sinh các sự kiện pháp lý này.

2. Chủ thể quy định tại khoản 1 Điều này phải hoàn lại toàn bộ số tiền hỗ trợ, tài trợ đã nhận, cộng với khoản tiền lãi tính trên số tiền đã nhận với lãi suất bằng bình quân lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng công bố tại thời điểm bồi hoàn của 04 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và có tổng tài sản lớn nhất tại thời điểm xác định nghĩa vụ bồi hoàn và chịu mức phạt, trách nhiệm khác theo thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Số ngày tính lãi quy định tại Điều này được tính từ ngày chủ thể nhận hỗ trợ, tài trợ nhận số tiền hỗ trợ, tài trợ đến ngày chủ thể này nộp tiền bồi hoàn, tiền lãi, tiền nộp phạt vào Quỹ.

Thời hạn phải nộp tiền bồi hoàn, tiền lãi, tiền nộp phạt căn cứ theo quyết định yêu cầu bồi hoàn của Quỹ. Trường hợp quá thời hạn theo quyết định yêu cầu bồi hoàn của Quỹ mà chủ thể có trách nhiệm bồi hoàn chưa nộp tiền bồi hoàn, Quỹ có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng quy định của pháp luật để buộc chủ thể này thực hiện trách nhiệm bồi hoàn, trách nhiệm pháp lý khác theo quy định của pháp luật liên quan.

Điều 23. Chế độ kế toán, kiểm toán

1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán đối với quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.

3. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và quy chế nội bộ của Quỹ.

4. Quỹ phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành; lập, ghi chép chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính. Báo cáo tài chính năm của Quỹ phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước và trước khi công khai theo quy định.

Điều 24. Báo cáo quyết toán

1. Quỹ phải lập báo cáo tài chính quý, năm. Báo cáo tài chính năm của Quỹ phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Quỹ phải lập, trình bày, gửi báo cáo tài chính, báo cáo thống kê cho cơ quan có thẩm quyền và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài báo cáo tài chính, thống kê định kỳ lập và gửi theo quy định, Quỹ phải thực hiện lập, gửi báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực đối với nội dung quy định tại khoản này.

2. Hằng năm, Quỹ lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính gửi Bộ Tư pháp thẩm định, phê duyệt.

3. Sau khi có ý kiến phê duyệt của cấp có thẩm quyền thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Quỹ quyết định Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán gửi Bộ Tư pháp và cơ quan có thẩm quyền.

4. Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Báo cáo kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

5. Quỹ thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Số liệu quyết toán của Quỹ phải được đối chiếu tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi giao dịch và tổng hợp vào báo cáo tài chính theo quy định.

7. Nội dung báo cáo quyết toán của Quỹ phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán ngân sách nhà nước được giao và theo mục lục ngân sách nhà nước.

8. Những khoản thu của Quỹ không đúng quy định của pháp luật phải được hoàn trả cho chủ thể đã nộp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; những khoản thu của Quỹ nhưng chưa thu phải được truy thu đầy đủ; những khoản chi của Quỹ không đúng với quy định của pháp luật phải được thu hồi đủ.

9. Báo cáo phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của Quỹ.

10. Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của Nghị định này về lập, chấp hành, quyết toán, kiểm toán đối với phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ.

11. Hằng năm, Bộ Tư pháp báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi Quỹ để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

12. Hằng năm, Quỹ thực hiện cân đối nguồn và lập dự toán kinh phí đối với các hoạt động hỗ trợ, tài trợ và hoạt động quản lý của Quỹ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.

13. Chuyển nguồn sang năm sau đối với kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động thuộc trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Điều 25. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động

1. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ về nội dung sau đây:

a) Kết quả hoạt động của Quỹ;

b) Lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí hỗ trợ, tài trợ;

c) Việc sử dụng nguồn hỗ trợ, tài trợ từ Quỹ và việc tuân thủ cam kết khi nhận hỗ trợ, tài trợ từ Quỹ đối với dự án, nhiệm vụ, hoạt động của đơn vị dự toán cấp I được hỗ trợ, tài trợ;

d) Việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ cho Quỹ từ tổ chức, cá nhân trong nước;

đ) Nội dung kiểm tra, giám sát khác thuộc thẩm quyền.

3. Đơn vị dự toán cấp I có dự án, nhiệm vụ, hoạt động được hỗ trợ, tài trợ từ Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát đơn vị trực thuộc nhận hỗ trợ, tài trợ về các nội dung sau đây:

a) Việc sử dụng nguồn hỗ trợ, tài trợ từ Quỹ đúng quy định của pháp luật, tuân thủ đầy đủ nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này;

b) Việc tuân thủ đầy đủ cam kết khi nhận hỗ trợ, tài trợ.

 

Chương IV

 THU HÚT, SỬ DỤNG TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA

THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ, HOẠT ĐỘNG TRONG

XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT

 

Điều 26. Thu hút, sử dụng chuyên gia, tổ chức tư vấn

1. Người đứng đầu đơn vị trực thuộc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, hoạt động có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lựa chọn chuyên gia, tổ chức tư vấn tham gia thực hiện nhiệm vụ, hoạt động phù hợp với tiêu chí xác định chuyên gia, tổ chức tư vấn theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định này;

b) Quyết định cách thức hợp tác, ký hợp đồng theo phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc phương thức khác phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Đánh giá và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, nghiệm thu sản phẩm hoàn thành của nhiệm vụ; sản phẩm hoàn thành của từng hoạt động thuộc nhiệm vụ.

2. Việc thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn nước ngoài được thực hiện đối với nội dung tư vấn, hỗ trợ nghiên cứu chính sách hoặc tham gia giải quyết tranh chấp quốc tế, xử lý các vấn đề pháp lý khác phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế; phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, quản lý hoạt động đối ngoại.

3. Chuyên gia, tổ chức tư vấn được hưởng các chế độ sau đây:

a) Thù lao, chi phí khác theo hợp đồng nhưng không được vượt quá định mức khoán chi quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 27 của Nghị định này;

b) Chế độ ưu đãi đối với chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài được áp dụng theo quy định của pháp luật về thu hút cá nhân hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

c) Được khen thưởng, vinh danh xứng đáng với kết quả, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng chính sách, pháp luật Việt Nam.

Điều 27. Quy định thu hút, xét tuyển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn về pháp luật quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế; đưa chuyên gia Việt Nam vào làm việc tại bộ phận pháp lý của tổ chức quốc tế, tổ chức pháp lý quốc tế, cơ quan tài phán quốc tế

  1. Cơ chế thu hút, xét tuyển đối với người có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn về pháp luật quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế thực hiện theo quy định, chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
  2.  Cơ chế chính sách về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn về pháp luật quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế thực hiện theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được giữ nguyên chế độ, chính sách. Trường hợp địa điểm học tập không ở cùng địa phương hoặc quốc gia nơi công tác thì được hưởng chế độ như đối với người được cử đi công tác trong nước hoặc nước ngoài, trừ trường hợp đã được hỗ trợ hoặc được tài trợ từ nguồn kinh phí hợp pháp khác.
  3. Căn cứ nhiệm vụ, hoạt động được giao, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương được đàm phán, ký hợp đồng khoán việc với luật gia, luật sư, chuyên gia, nhà khoa học có kinh nghiệm, am hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ và đã từng triển khai trực tiếp các nhiệm vụ cụ thể có tính chất tương tự về pháp luật quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế, xử lý các vấn đề pháp lý khác phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế là người Việt Nam hoặc là người nước ngoài để triển khai nhiệm vụ, giải quyết vụ việc cụ thể được áp dụng nguyên tắc phù hợp với chi phí thực tế theo thị trường hoặc theo loại hình dịch vụ, công việc tại thời điểm thực hiện nhiệm vụ, hoạt động.
  4. Căn cứ nhiệm vụ, hoạt động được giao, nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực pháp luật quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương hoặc địa phương đề cử chuyên gia Việt Nam vào làm việc, thực tập tại bộ phận pháp lý của tổ chức quốc tế, tổ chức pháp lý quốc tế, cơ quan tài phán quốc tế. Trường hợp người được chọn cử là cán bộ, công chức, sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang thì được giữ nguyên chế độ, chính sách trong nước.

Trường hợp chính sách của tổ chức quốc tế, tổ chức pháp lý quốc tế và cơ quan tài phán quốc tế yêu cầu áp dụng mức lương và chế độ đãi ngộ khác, cao hơn so với chế độ dành cho thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo đề án cụ thể.

  1. Chi phí cho việc cử chuyên gia vào làm việc, thực tập tại bộ phận pháp lý của tổ chức quốc tế, tổ chức pháp lý quốc tế và cơ quan tài phán quốc tế bao gồm:

a) Sinh hoạt phí tương đương chế độ đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không giữ chức vụ ngoại giao là cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ hành chính sự nghiệp (trình độ Đại học trở lên) theo quy định. Chỉ số sinh hoạt phí được xác định theo bậc tuỳ thuộc hệ số lương trong nước của người được cử;

b) Bảo hiểm khám, chữa bệnh của nước ngoài trong thời gian làm việc, thực tập thực hiện theo quy định của quốc gia nơi tổ chức quốc tế, tổ chức pháp lý quốc tế hoặc cơ quan tài phán quốc tế đặt trụ sở;

c) Tiền thuê nhà ở, tiền vé máy bay tương đương với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài;

d) Chi phí hỗ trợ việc tiếp nhận chuyên gia thực hiện theo quy định của tổ chức quốc tế, tổ chức pháp lý quốc tế hoặc cơ quan tài phán quốc tế.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 28. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết, xem xét, quyết định việc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách theo thẩm quyền phù hợp với quy định tại Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm sau đây:

a) Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chỉ đạo, điều hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền khác của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; yêu cầu của định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, Chương trình lập pháp hằng năm; chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên trong tổ chức thi hành pháp luật và căn cứ vào tình hình thực tế, hướng dẫn về các nhiệm vụ, hoạt động trong xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật được áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt quy định tại Nghị định này;

b) Quyết định chương trình đào tạo chuyên sâu về xây dựng pháp luật;

c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ cấp ngân sách hoạt động; quyết định tăng, giảm ngân sách hoạt động của Quỹ;

d) Ban hành điều lệ của Quỹ; hướng dẫn ban hành quy chế hoạt động của Quỹ; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với các chức vụ quản lý của Quỹ;

đ) Thực hiện việc xếp hạng Quỹ theo quy định của pháp luật và đánh giá kết quả hoạt động, xếp loại hằng năm đối với Quỹ;

e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương tổ chức sơ kết, báo cáo Chính phủ về kết quả thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị quyết số 197/2025/QH15 và Nghị định này sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc trong thời hạn theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có đối tượng được hưởng hỗ trợ hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số 197/2025/QH15 có trách nhiệm rà soát, lập danh sách người được hưởng hỗ trợ hằng tháng, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương và Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt làm cơ sở đề xuất cấp kinh phí cho năm 2025 và các năm tiếp theo.

4. Đối với kinh phí bảo đảm chế độ, chính sách từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 cho người tham gia công tác xây dựng pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều này; kinh phí bảo đảm đối với xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, thông qua hoặc điều ước quốc tế được phê chuẩn, phê duyệt, quyết định từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025 thực hiện như sau:

a) Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí năm 2025 trên cơ sở đề xuất của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác theo danh sách quy định tại khoản 3 Điều này; Chương trình lập pháp năm 2025; chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương;

b) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền bảo đảm kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách đối với người tham gia công tác xây dựng pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều này; bảo đảm kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại mục III.10, III.11 của Phụ lục II kèm theo Nghị quyết số 197/2025/QH15, các khoản 2, 4 và 5 Điều 5 của Nghị định này.

Điều 29. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2025.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp

Các trường hợp sau được bổ sung dự toán và được chi trả, thanh, quyết toán theo định mức khoán chi quy định tại Nghị quyết số 197/2025/QH15 và tại Nghị định này:

1. Nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế được giao trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà theo Kế hoạch đã được phê duyệt có hoạt động thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;

2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế thực hiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và được ban hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

 

Chính phủ

Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Hồ Quốc Dũng