Sign In

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn việc thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực Đầu tư xây dựng

________________________________

 

 Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP, ngày 30/1/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây sdựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của  Bộ Xây dựng;

Để thực hiện quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn việc Thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với các công trình xây dựng  như sau:

 I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

 Thông tư này hướng dẫn việc thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác do doanh nghiệp Nhà nước tự vay, tự trả không có sự bảo lãnh của Nhà nước quy định tại các Điều 10, 11 và 12 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, khoản 4, 5 và 6 Điều 1 Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ và khoản 4, 5 và 6 Điều1 Nghị định số 07/2003/NĐ - CP, ngày 30/01/2003 của Chính phủ. Ngoài ra, khuyến khích các dự

Đối với những công trình xây dựng do Trung ương quản lý được xây dựng trên địa bàn địa phương nào thì phải áp dụng

Mức giá trong thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp la mức giá tối đa được sử dụng để tính đơn giá, tính bù trừ chi phí vật liệu hoặc điều chỉnh giá trị dự toán.

Đối với giá thiết bị trong đầu tư xây dựng phải thực hiện

II. THÔNG BÁO GIÁ VẬT  XÂY DỰNG ĐẾN  HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP

 1. Hàng quý trong năm Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng (Liên Sở) thông báo giá vật liệu xây dựng đến  hiện trường xây lắp phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương.

Trường hợp cần thiết hàng tháng Liên Sở có thể thông báo giá bổ sung và điều chỉnh giá một số loại vật liệu mới và loại vật liệu có giá biến động lớn.

2. Danh mục các loại vật liệu chủ yếu và phổ biến trong thông báo giá vật liệu đến hiện trường xây lắp như Phụ lục số 1 kèm

3. Căn cứ mặt bằng giá và điều kiện cụ thể của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Sở Tài chính và Sở Xây dựng xác định giá vật liệu xây dựng phổ biến trên thị trường tại địa phương để thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp trên địa bàn.

Trường hợp đủ điều kiện để xác định giá vật liệu đến hiện trường xây lắp theo phụ lục số 2 thì Sở Tài chính và Sở Xây dựng xác định nguồn cung cấp, cự ly vận chuyển bình quân, cấp đường và bậc hàng của các loại vật liệu xây dựng chủ yếu và phổ biến để xác định giá vật liệu đến hiện trường xây lắp.

4. Vật liệu sử dụng vào công trình phải đúng các yêu cầu kỹ thuật

5. Đối với những công trình xây dựng được phép lập đơn giá xây dựng thì căn cứ phương pháp tính giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp tại Phụ lục số 2 để xác định bảng giá vật liệu xây dựng làm cơ sở lập đơn giá xây dựng công trình.

6. Trường hợp công trình ở vùng sâu, vùng xa, cách xa trung tâm huyện lỵ thuộc các tỉnh miền núi, hải đảo, các công trình theo tuyến...Việc vận chuyển vật liệu xây dựng đến công trình có nhiều điều khác biệt  thì chủ đầu tư cùng các đơn vị liên quan căn cứ vào phương pháp tính giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp (Phụ lục 2) để xác định giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp cho công trình, báo cáo Liên Sở kiểm tra ra thông báo.

7. Đối với địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Liên Sở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần trao đổi thông tin với nhau trưóc khi ra Thông báo giá để tránh sự khác biệt quá lớn về giá vật liệu xây dựng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 

 

1 Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện thông báo giá vật liệu xây dựng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Xây dựng thực hiện nghiêm túc việc thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp của địa phương.

3. Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát thường xuyên việc thực hiện thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp quy định tại địa phương.

Qua việc kiểm tra áp dụng thông báo giá vật liệu xây dựng nêu trên nếu phát hiện sai trái, thì toàn bộ số tiền chênh lệch thanh toán không phù hợp sẽ bị xử lý

4. Các chủ đầu tư và các nhà thầu xây lắp phải căn cứ vào yêu cầu của thiết kế, quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định của Thông tư này để lựa chọn phương án mua và sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

Thông tư này thay thế Thông tư bộ số 03/TT-LB ngày 27/7/1996 của Liên bộ Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng về việc Huớng dẫn việc thực hiện thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng, giá thiết bị trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng để kịp thời xử lý./.

Bộ Tài chính

Bộ Xây dựng

Thứ trưởng

Thứ trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Đinh Tiến Dũng

Nguyễn Ngọc Tuấn