Sign In
THÔNG TƯ
Ban hành một số biếu mẫu về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại
_______________________
 
Căn cứ Luật Trọng tài thương mại ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sổ điều của Luật Trọng tài thương mại;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
Để bảo đảm quản lý, sử dụng thống nhất các biểu mẫu về trọng tài thương mại, Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn việc sử dụng biếu mẫu về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại như sau:
Thông tư này ban hành một số biểu mẫu được sử dụng trong tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là biểu mẫu).
Công dân Việt Nam có đủ điều kiện là trọng tài viên và làm thủ tục đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài.
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp).
Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài, Tổ chức trọng tài nước ngoài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động trọng tài thương mại tại Việt Nam.
1. Ban hành 29 loại biểu mẫu với ký hiệu như quy định tại danh mục dưới đây:
STT
Tên biểu mẫu
Ký hiệu
1
Điều lệ của Trung tâm trọng tài;
Mẫu số 01/TP-TTTM
2
Đơn đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài;
Mẫu số 02/TP-TTTM
3
Đơn đề nghị thành lập Chi nhánh/Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
Mẫu số 03/TP-TTTM
4
Đơn đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài;
Mẫu số 04/TP-TTTM
5
Đơn đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
Mẫu số 05/TP-TTTM
6
Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài;
Mẫu số 06/TP-TTTM
7
Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
Mẫu số 07/TP-TTTM
8
Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
Mẫu số 08/TP-TTTM
9
Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
Mẫu số 09/TP-TTTM
10
Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
Mẫu số 10/TP-TTTM
11
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh/ Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
Mẫu số 11/TP-TTTM
12
Đơn đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
Mẫu số 12/TP-TTTM
13
Thông báo lập Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài/Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
Mẫu số 13/TP-TTTM
14
Thông báo lập Chi nhánh/Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài tại nước ngoài;
Mẫu số 14/TP-TTTM
15
Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật, Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Mẫu số 15/TP-TTTM
16
Thông báo thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Mẫu số 16/TP-TTTM
17
Thông báo thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
Mẫu số 17/TP-TTTM
18
Thông báo thay đổi danh sách trọng tài viên của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
Mẫu số 18/TP-TTTM
19
Thông báo chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
Mẫu số 19/TP-TTTM
20
Báo cáo hàng năm của Trung tâm trọng tài về tổ chức, hoạt động trọng tài thương mại;
Mẫu số 20/TP-TTTM
21
Báo cáo hàng năm của Chi nhánh/ Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam về tổ chức, hoạt động trọng tài thương mại;
Mẫu số 21/TP-TTTM
22
Báo cáo hàng năm của Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại;
Mẫu số 22/TP-TTTM
23
Báo cáo của Trung tâm trọng tài/Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam về việc chấm dứt hoạt động;
Mẫu số 23/TP-TTTM
24
Danh sách trọng tài viên gửi Bộ Tư pháp công bố;
Mẫu số 24/TP-TTTM
25
Sổ theo dõi hợp đồng lao động;
Mẫu số 25/TP-TTTM
26
Sổ theo dõi giải quyết tranh chấp;
Mẫu số 26/TP-TTTM
27
Sổ theo dõi trọng tài viên;
Mẫu số 27/TP-TTTM
28
Sổ theo dõi và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Mẫu số 28/TP-TTTM
29
Sổ theo dõi phí trọng tài thương mại.
Mẫu số 29/TP-TTTM
2. Các loại biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này được thiết kế để sử dụng trên khổ giấy A4, 05 biểu mẫu sổ được thiết kế để sử dụng trên khổ giấy A3.
Điều lệ của Trung tâm trọng tài được xây dựng theo nội dung quy định tại Điều 7 của Nghị định 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại; cơ cấu thành chương, điều, khoản, điểm và tuân theo thể thức văn bản được hướng dẫn tại mẫu số 01/TP-TTTM ban hành kèm theo Thông tư này.
Dự thảo điều lệ của Trung tâm trọng tài sau khi Bộ Tư pháp phê chuẩn được ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và có đóng dấu giáp lai.
1. Các loại biểu mẫu quy định tại Điều 3 của Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp, Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài, Tổ chức trọng tài nước ngoài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, các cá nhân truy cập vào cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) để in và sử dụng các biểu mẫu quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
Việc sử dụng các loại biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này phải đảm bảo đúng quy cách, phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác nội dung yêu cầu trong biểu mẫu, nghiêm cấm thay đổi nội dung và hình thức của các loại biểu mẫu.
Các loại sổ được mở theo từng năm, trong trường hợp các loại sổ được làm trên máy vi tính thì hàng tháng phải in ra, có đóng dấu của Tổ chức trọng tài từng trang. Cuối sổ có ký tên, đóng dấu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức trọng tài.
Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết cùng một loại mực. Nội dung cần ghi có thể được thực hiện qua máy vi tính.
Sổ phải viết liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối số.
Số phải được ghi liên tục từ số 01 đến hết năm; trong trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác, thì phải lấy tiếp số thứ tự cuối cùng của sổ trước, không được ghi từ số 01.
Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Định kỳ hàng năm, Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện việc báo cáo về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu số 20/TP-TTTM, mẫu số 21/TP-TTTM ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 10/10 hàng năm. Báo cáo năm được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của năm sau.
2. Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp báo cáo và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại tại địa phương theo mẫu số 22/TP-TTTM ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ trước ngày 15/10 hàng năm. Báo cáo năm được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của năm sau.
Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường hợp đột xuất, Sở Tư pháp báo cáo về tổ chức và hoạt động trọng tài thương mại tại địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tư pháp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./

Bộ Tư pháp

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Đức Chính