Sign In
UBND tỉnh

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH PHÚ THỌ

Về việc ban hành đơn giá đền bù thiệt hại khi Nhà nước

thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994.

Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tại tờ trình số 27/TT-VG ngày 24/1/2000.

 

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về đơn giá đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

Điều 2: Giao Sở Tài chính Vật giá phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Địa chính và các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Điều 3: Quyết định này thay thế quyết định số 1089/QĐ-UB ngày 18/11/1994 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú (cũ) và có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị và thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thực hiện

Quy định

Về đơn giá đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để

sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

(Ban hành kèm theo quyết định số 564/2000/QĐ-UB, ngày 14/03/2000 của UBND tỉnh Phú Thọ)

Chương I. Những quy định chung

Điều 1: Bản qui định này ban hành các đơn giá đền bù thiệt hại về đất, các tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và hướng dẫn thực hiện các đơn giá đó; đồng thời cụ thể hoá một số điều trong Nghị định số: 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ để thực hiện trên địa bàn tỉnh. Các nội dung không nêu tại qui định này được thực hiện theo nghị định số: 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số: 145/1998/TT-BTC, văn bản số 4448/TC-QLCS của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi) được đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phải là người có đủ điều kiện qui định tại điều 6 của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Người được đền bù thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi phải là chủ sở hữu hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Điều 3: Hội đồng thẩm định, Chủ tịch UBND các cấp, hội đồng đền bù thiệt hại cấp tỉnh, huyện, các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị, tổ chức cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung của bản quy định này.

Chương II. Đền bù thiệt hại về đất

Điều 4:

1. Trường hợp đất đã được sử dụng làm đất ở ổn định trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980), diện tích đất khi bị thu hồi không có đủ giấy tờ hợp lệ, nhưng xét phù hợp qui hoạch, không tranh chấp, được UBND xã, phường, thị trấn chứng nhận, đã được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở thì được đền bù 100%.

Trường hợp đất đã sử dụng làm đất ở ổn định trong thời gian từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến này 15 tháng 10 năm 1993 (Ngày Luật đất đai có hiệu lực), tuy không có đủ giấy tờ hợp lệ, nhưng xét phù hợp với qui hoạch, không có tranh chấp, mặc dù đã được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất thì được đề bù 80%.

Trường hợp sử dụng làm đất ở sau nggày 15 tháng 10 năm 1993 tuy không có đủ giấy tờ hợp lệ, nhưng xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, mặc dù đã được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất thì không được đền bù.

2. Việc đền bù bằng cách giao đất ở mới phải tuyệt đối tuân thủ theo qui hoạch được duyệt và mức đất đền bù theo quy định của UBND tỉnh. Nếu đền bù bằng tiền thì diện tích đất ở được tính đền bù không vượt quá hạn mức do UBND tỉnh quy định đối với từng vùng: 200 m2 đối với các phường, thị trấn, các xã đồng bằng; 300 m2 đối với các xã trung du; 400 m2 đối với các xã miền núi.

Phần diện tích còn lại (nếu còn) được xem là đất vườn liền nhà được đền bù theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp.

Điều 5: Các đất tính đền bù thiệt hại thực hiện theo bảng giá đất hiện hành do UBND tỉnh qui định nhân với hệ số K. Hệ số K được xác định như sau:

1. Đối với đất đô thị.

Với đất ở: Đối với các hộ gia đình có khuôn viên rộng trong đó có đất nông nghiệp, lâm nghiệp thì được đền bù theo giá đất ở đô thị trong định mức đất ở qui định tại điểm 2 điều 4 bản qui định này. Phần diện tích còn lại được đền bù theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp cộng thêm 30% chênh lệch giữa giá đền bù cho đất ở khuôn viên đó với giá đền bù đất nông nghiệp, lâm nghiệp ở khu vực đó.

Với đất nông nghiệp, lâm nghiệp: Giá đất đền bù là giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp cộng thêm 30% chênh lệch giữa giá đất ở của khu đất liền kề có giá thấp nhất cao hơn nó với giá đền bù cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp.

2. Đối với đất khu vực nông thôn.

Với đất ở: Đối với các hộ gia đình có khuôn viên đất rộng thì được đền bù theo giá đất ở trong định mức qui định tại khoản 2 điều 4 bản qui định này, phần diện tích còn lại được đền bù theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp và cộng thêm 30% giá đất cùng loại thuộc khu vực đó.

Với đất nông nghiệp, lâm nghiệp: Giá đất đền bù được áp dụng như sau:

Tăng 20% áp dụng cho các thôn tiếp giáp với địa giới Thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, đất hai bên đường trục chính liên xã trở lên, các tụ điểm kinh tế.

Tăng 15% áp dụng cho đất hai bên đường trục chính liên thôn, các tụ điểm kinh tế xã hội của khu phố mới Chu Hoá, Tiên Kiên (Lâm Thao), Z4 (Phù Ninh), Vũ ẻn (Thanh Ba), Tây Cốc, Sóc Đăng, Chí Đám (Đoan Hùng), Hoàng Xá, Cổ Tiết, đầu cầu Trung Hà, xã Hồng Đà (Tam Nông), La Phù (Thanh Thuỷ).

Tăng 10% áp dụng cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp khác còn lại.

Đất nông nghiệp xen kẽ trong các khu dân cư nông thôn được cộng thêm 30% giá đất cùng loại của khu vực đó.

 

Chương III. Đền bù thiệt hại về tài sản.

Điều 6: Việc đền bù thiệt hại về tài sản đối với chủ sở hữu tài sản hợp pháp được áp dụng theo các bảng giá đền bù thiệt hại ban hành kèm theo qui định này.

Điều 7:

Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhưng phần diện tích còn lại không còn sử dụng được thì được đền bù thiệt hại cho toàn bộ công trình.

Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần diện tích còn lại thì được đền bù thiệt hại phần giá trị công trình bị phá dỡ và đền bù toàn bộ chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình còn lại.

Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ đền bù các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

Đối với việc đền bù di chuyển các công trình Di tích lịch sử , Nhà thờ, Đình, Chùa, Nghĩa trang liệt sỹ không theo quy định này. UBND tỉnh sẽ có quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 8: Đối với mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

Trên đất bị thu hồi có diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, ngoài khoản đền bù sản lượng thuỷ sản theo diện tích mặt nước, người bị thu hồi đất còn được đền bù chi phí công đào theo khối lượng, nếu đắp bờ thì đền bù cho công đắp theo khối lượng, trường hợp tận dụng không phải đào đắp thêm chỉ đền bù công dọn dẹp.

Điều 9: Đối với cây ăn quả, cây lâu năm.

Mức đền bù được xác định trên nguyên tắc người có cây phải chặt hạ, thu dọn trả lại mặt bằng cho người sử dụng đất. Mức giá quy định được tính đối với một số cây chính trồng theo quy hoạch, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật. Đối với cây trồng xen ghép, tuỳ từng trường hợp cụ thể Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xác định mức đền bù theo tỷ lệ % so với cây trồng chính nhưng tối đa không quá 70%.

Cây đang trong thời kỳ thu hoạch đền bù theo giá trị còn lại của cây, chi phí chặt hạ vận chuyển về nơi ở mới. Cây chưa hoặc bắt đầu thu hoạch đền bù chi phí trồng, chăm sóc từ khi trồng đến khi thu hồi đất, chi phí chặt hạ vận chuyển về nơi ở mới tính theo mặt bằng giá trị thị trường bình quân tại khu vực đó.

Mức giá quy định tương ứng cho từng loại cây cùng cách phân loại được xác định chủ yếu bằng cách đo đường kính và diện tích tán lá đo bình quân độ phát triển của cành chiếu thẳng xuống mặt đất. Riêng đối với cây ghép, chiết đường kính đo tại vị trí cách mặt đất tại điểm chia nhánh của cây.

Trường hợp cây già cỗi không còn cho thu hoạch thì xếp theo loại chưa thu hoạch có mức cao nhất của từng loại cây tương đương.

Những cây chưa có trong quy định thì vận dụng loại cây có điều kiện sinh trưởng, chi phí trồng, chăm sóc và giá trị tương đương.

Đối với cây trồng đặc sản, có năng suất cá biệt, các loại hoa, cây cảnh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể Hội đồng đền bù đề nghị đơn giá riêng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 10: Đối với cây lấy gỗ.

Mức giá đền bù xác định trên nguyên tắc người có cây phải chặt hạ thu dọn trả mặt bằng cho người sử dụng đất. Cây trồng đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản thì đền bù chi phí trồng, chăm sóc đến thời điểm thu hồi. Cây hết thời gian xây dựng cơ bản gần đến tuổi khai thác thì đền bù chi phí chặt hạ vận chuyển về nơi ở mới và một phần giá trị cây (Do khai thác sớm bị giảm sản lượng). Cây trồng đã đến tuổi khai thác thì đền bù chi phí công chặt hạ, vận chuyển về nơi ở mới.

Cây trồng lẻ tẻ rải rác hoặc theo hàng đo đếm từng cây đường kính cây đo tại vị trí cách mặt đất 1,2 m.

Cây trồng thành rừng, chưa đến tuổi khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì mức đền bù xác định theo chi phí trồng chăm sóc đến thời điểm thu hồi. Nếu vốn trồng rừng thuộc vốn vay ngân hàng mức đền bù bằng tổng cộng chi phí trồng chăm sóc và lãi vay ngân hàng theo khế ước.

Đối với những cây đặc biệt quí hiếm chu kỳ sinh trưởng quá dài thì tuỳ từng loại cây Hội đồng đền bù đề nghị đơn giá riêng.

Điều 11: Đối với tre, bương, mai, diễn, nứa.

Mức đền bù được xác định trên nguyên tắc người có cây phải chặt hạ giải toả mặt bằng trả lại đất cho người sử dụng. Cây đã đến tuổi khai thác đền bù công chặt hạ và chi phí vận chuyển đến nơi ở mới. Cây chưa đến tuổi khai thác đền bù chi phí chặt hạ và giá trị cây.

Điều 12: Mức đền bù thiệt hại đối với cây hàng năm, vật nuôi trên đất có mặt nước được tính bằng giá trị sản lượng thu hoặc trong một năm theo năng suất bình quân của ba năm trước đó liền kề, với giá trung bình của nông sản, thuỷ sản cùng loại ở thị trường địa phương. Trên nguyên tắc trồng cây gì, con gì đền bù theo năng suất, giá của cây, con đó.

Điều 13: Đối với mồ mả.

Mức đền bù được xác định trên nguyên tắc người có mộ tự tổ chức di chuyển, các chi phí đào đắp, vận chuyển tiểu sành bình thường, khối lượng xây cụ thể, lệ phí nghĩa trang và một số tín ngưỡng khác cho hai nơi (nơi cũ và nơi mới).

Riêng mộ chưa có người nhận giao cho ban quản lý dự án chủ trì phối hợp cùng chính quyền địa phương thực hiện việc di chuyển.

Điều 14: Đối với đào đắp san gạt mặt bằng: Đền bù chi phí đào đắp ở mới (nếu đền bù bằng đất) trên nguyên tắc:

Khối lượng đào đắp diện tích dưới 1.000 m2 đền bù bằng tiền cho chủ hộ theo giá đào đắp thủ công hiện hành.

Khối lượng đào đắp diện tích trên 1.000m2 phải có hồ sơ thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Mức đền bù theo quyết định phê duyệt dự toán của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 15: Đối với vật liệu rời và dụng cụ sinh hoạt gia đình.

Nguyên tắc: Các vật liệu rời trên đất bị thu hồi (không thuộc kết cấu công trình) được đền bù chi phí vận chuyển đến nơi ở mới. Nếu phải di chuyển chỗ ở cả gia đình ngoài khoản đền bù về nhà cửa, cây cối… chủ hộ còn được đền bù chi phí vận chuyển dụng cụ sinh hoạt gia đình (bàn ghế, giường, tủ.) mức đền bù tính theo số nhân khẩu hiện sống trong gia đình.

 

Chương IV- Chính sách hỗ trợ

Điều 16: Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống, chính sách hỗ trợ khác, chi phí tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng thực hiện theo điều 25, 26, 27 Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.

Điều 17: Hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp nhưng phải chuyển làm nghề khác do bị thu hồi đất. Mỗi lao động chính được hỗ trợ tối đa với số tiền bằng 4 tháng học nghề với mức: 150.000đ/tháng x 4 tháng = 600.000đ, số tiền này cấp trực tiếp cho người lao động hoặc có thể cấp cho tổ chức đào tạo của địa phương.

Nếu hộ có diện tích bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ bằng 20% giá trị đất bị thu hồi.

Nếu hộ có diện tích bị thu hồi từ 30% - 50% diện tích đất nông nghiệp được giao thì được một suất hỗ trợ.

Nếu hộ có diện tích bị thu hồi từ 51% - 70% diện tích đất nông nghiệp được giao thì được hai suất hỗ trợ.

Nếu hộ có diện tích bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ cho tổng số lao động nông nghiệp trong độ tuổi có tên trong sổ hộ khẩu của hộ đó.

Điều 18: Hỗ trợ ngân sách xã: Những xã bị thu hồi nhiều đất thì tuỳ từng trường hợp cụ thể địa phương bị thu hồi đất thống nhất cùng chủ dự án, hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng có văn bản đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.

 

Chương V: Tổ chức thực hiện.

Điều 19: Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.

1. Căn cứ vào quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào quy mô, đặc điểm và tính chất của từng dự án, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại GPMB ở cấp tỉnh hoặc hội đồng đền bù cấp huyện.

Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng cấp tỉnh thành phần gồm: Lãnh đạo UBND tỉnh làm chủ tịch hội đồng, đại diện Sở Tài chính - Vật giá làm phó chủ tịch hội đồng, Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Uỷ ban mặt trận tổ quốc tỉnh, đại diện UBND huyện, thành, thị có đất bị thu hồi, chủ dự án (chủ sử dụng) và đại diện những người được đền bù thiệt hại.

Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng cấp huyện, thành phần gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thành, thị làm Chủ tịch Hội đồng các thành viên gồm đại diện Phòng Tài chính, Phòng Địa chính, Uỷ ban mặt trận tổ quốc huyện, thành, thị, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có đất bị thu hồi, chủ dự án (chủ sử dụng đất) và đại diện những người được đền bù thiệt hại.

Hội đồng đền bù có trách nhiệm: Tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách để người có đất bị thu hồi và nhân dân hiểu, căn cứ bản kê khai diện tích khối lượng của chủ nhân hợp pháp đối chiếu với thực tế, lập biên bản xác định diện tích, khối lượng từng loại tài sản hiện có trên đất, giám sát việc thanh toán.

Hội đồng đền bù GPMB được thành lập cho từng công trình, từng dự án và hoạt động cho đến khi thực hiện xong công việc đềm bù giải phóng mặt bằng công trình đó. Chi phí hoạt động được tính trong chi phí của dự án.

2. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị có trách nhiệm chỉ đạo hội đồng đền bù lập phương án trình hội đồng thẩm định cấp tỉnh làm cơ sở trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

Thành phần hội đồng thẩm định cấp tỉnh gồm:

Sở Tài chính - Vật giá - Chủ tịch hội đồng

Sở Địa chính - Uỷ viên

Sở Xây dựng - Uỷ viên

Tuỳ đặc điểm tính chất công trình Chủ tịch hội đồng thẩm định đền bù giải phóng mặt bằng đề nghị mời thêm một số thành viên khác tham gia hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng cho phù hợp.

Điều 20: Trình tự thực hiện và thủ tục lập phương án đền bù.

1. Hội đồng đền bù GPMB xác định tổng mức phải đền bù thiệt hại cho toàn bộ diện tích đất thu hồi, toàn bộ tài sản hiện có trên đất và các khoản đền bù khác. Xác định mức đền bù, trợ cấp hỗ trợ cho từng đối tượng, tổng hợp lập phương án đền bù.

a) Báo cáo hội đồng thẩm định cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với hội đồng đền bù lập ở cấp huyện, thành, thị.

b) Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với từng trường hợp hội đồng đền bù cấp tỉnh.

2. Phương án đền bù lập thành 2 phần.

Phần 1: Xác định mức đền bù do chủ dự án sử dụng đất phải chi trả.

Phần 2: Xác định mức đền bù, trợ cấp cho từng chủ sử dụng đất bị thu hồi.

 

3. Thủ tục hồ sơ đền bù:

Quyết định thu hồi, giao, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền.

Sơ đồ mặt bằng hiện trạng khu đất xây dựng

Biên bản giao mốc giới đất xây dựng công trình tại thực địa

Giấy tờ hợp pháp, hợp lệ của người có đất đang sử dụng bị thu hồi.

Biên bản kiểm kê của hội đồng đền bù

Phương án đền bù do chủ đầu tư hoặc hội đồng đền bù lập

Bảng tổng hợp kinh phí

Bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi.

Tờ trình xin thẩm định và duyệt phương án đền bù

Các giấy tờ có liên quan.

Thời gian thẩm định phương án đề bù giải phóng mặt bằng của hội đồng thẩm định tối đa là 20 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, tài liệu và phương án đền bù giải phóng mặt bằng do hội đồng đền bù cấp huyện gửi đến.

Điều 21: Sau khi có phương án đền bù được duyệt, người bị thu hồi đất có trách nhiệm nhận tiền đền bù di chuyển, trả lại mặt bằng cho người sử dụng đất, việc di chuyển phải hoàn thành trong thời gian qui định của phương án đền bù được duyệt. Trường hợp không thực hiện đúng qui định thì hội đồng đền bù báo cáo UBND cùng cấp áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng.

Điều 22: Những phương án đền bù được phê duyệt trước bản qui định này mà chưa giải toả do chủ đầu tư chưa có tiền trả, địa phương chưa giao đất thì hội đồng đền bù có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 23: Khi có thay đổi về giá cả và chế độ chính sách đền bù của Nhà nước, Sở Tài chính- Vật giá có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng liên quan nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh đơn giá trình UBND tỉnh quyết định.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh về Sở Tài chính - Vật giá để tập hợp trình UBND tỉnh xem xét và điểu chỉnh cho phù hợp.

Bảng số 1: Đơn giá bồi thường cây hàng năm (Lúa, Ngô, Khoai, Sắn, lạc, Đậu...)

(Ban hành theo quyết định số 564 ngày 14 tháng 3 năm 2000 của UBND tỉnh Phú Thọ)

I. Sản lượng cây trồng:

Căn cứ diện tích đất và năng suất cây trồng bình quân 3 năm gần nhất của từng loại cây trồng theo niên giám thống kê, kết hợp năng suất thực tế có xác nhận của Phòng thống kê và Phòng Nông nghiệp huỵên, thành, thị để tính sản lượng đền bù.

II. Giá cả đền bù:

Căn cứ giá cả từng loại bình quân trên thị trường tại thời điểm đền bù.

Bảng số 2: Đơn giá bồi thường vật kiến trúc - điện nước trong nhà.

(Ban hành theo quyết định số 564 ngày 14 tháng 3 năm 2000 của UBND tỉnh Phú Thọ).

I. Vật kiến trúc.

ĐVT: đồng

TT

Loại công việc

ĐVT

Đơn giá

Ghi chú

01

Móng xây đá hộc

m3

263.300

 

02

Móng gạch chỉ (20 x 10,5 x 6cm)

m3

270.700

 

03

Móng xây gạch blook (40x20x15)

m3

288.600

 

04

Móng xây gạch xỉ, đá ong (40x20x15)

m3

123.000

 

05

Xếp khan móng và tường đá hộc

m3

107.300

 

06

Bó vỉa xây gạch chỉ (20x10,5x6) dày >220

m3

251.000

 

07

Tường xây gạch chỉ dày <11cm không trát

m3

193.100

 

08

Như trên có trát và quét vôi 2 mặt

m3

299.300

 

09

Như trên có bả ma tít hai mặt

m3

367.000

 

10

Tường gạch chỉ dày >11cm không trát

m3

182.700

 

11

Như trên có trát và quét vôi hai mặt

m3

235.900

 

12

Như trên có bả ma tít hai mặt

m3

370.000

 

13

Tường xây gạch Blook (40x20x15) dày 15cm không trát và quét vôi

m3

192.500

 

14

Như trên có trát và quét vôi hai mặt

m3

270.200

 

15

Như trên có bả ma tít hai mặt

m3

465.700

 

16

Tường xây đá ong (40x20x15) dày 15cm không trát và quét vôi

m3

75.000

 

17

Như trên có trát và quét vôi hai mặt

m3

152.600

 

18

Tường xây gạch xỉ (29x15x11cm) không trát và quét vôi

m3

117.000

 

19

Như trên có trát và quét vôi hai mặt

m3

194.500

 

20

Tường gạch đất (30x15x10cm) vữa đất

m3

60.400

 

21

Tường trình hoặc đắp đất cho mọi độ dày

m3

25.800

 

22

Vách toóc xi hoặc bùn rơm

m3

29.500

 

23

Vách ván lia dày 2cm

m3

14.200

 

24

Vách phên và các loại tương tự

m3

5.000

 

25

Vách kính khung nhôm

m3

21.000

 

26

Các cấu kiện cây gạch chỉ vữa đất <11cm

m3

72.200

 

27

Các cấu kiện cây gạch chỉ vữa đất >11cm

m3

74.500

 

28

Trụ đ.lập xây gạch chỉ không trát và quét vôi

m3

309.700

 

29

Như trên có trát và quét vôi bốn mặt

m3

374.700

 

30

Trụ độc lập xây gạch chỉ bả ma tít bốn mặt

m3

418.600

 

31

Như trên bả ma tít + sơn silicát

m3

526.400

 

32

Tang giếng, bể nước xây gạch chỉ dày<11 cm không trát và quét nước xi măng

m3

284.400

 

33

Như trên và quét nước xi măng

m3

379.700

 

34

Như trên dày >11 cm không trát

m3

259.400

 

35

Như trên có trát và quét nước xi măng

m3

302.000

 

36

Thành giếng xếp kè gạch chỉ >11cm

m2

29.200

 

37

Kè giếng gạch chỉ <11 cm

m2

17.000

 

38

Sàn, mái, sênô, bê tông cốt thép M200 có trát trần và quét vôi

m2

59.400

Cả cốt thép

39

Như trên có bả ma tít

m2

70.600

Cả cốt thép

40

Như trên có bả ma tít + sơn silicát

m2

94.900

Cả cốt thép

41

Sàn, mái, sênô, bê tông cốt thép M200 có trát trần và quét vôi

m3

704.000

Cả cốt thép

42

Dầm bê tông cốt thép mác 200

m3

834.000

Cả cốt thép

43

Lanh tô, ô văng, thanh chớp bê tông cốt thép đúc sẵn M200

m3

872.700

Cả lắp đặt

44

Nền, móng bê tông không cốt thép M150

m3

339.200

 

45

Bê tông xỉ than các cấu kiện

m3

180.500

 

46

Nền lát gạch chỉ nằm

m2

41.800

 

47

Nền lát gạch chỉ nghiêng

m2

50.200

 

48

Nền lát gạch lá nem 20x20cm

m2

16.900

 

49

Nền lát gạch xi măng hoa (bông) 20x20cm

m2

32.400

 

50

Nền lát gạch men Trung quốc

m2

56.000

 

51

Nền vôi đất làng vữa xi măng

m2

7.600

K.đánh màu

52

Nền láng vữa xi măng

m2

8.600

Có đánh màu

53

Nền bê tông gạch vỡ láng vữa xi măng

m2

22.100

 

54

Nền lát gạch men liên doanh 30x30cm

m2

87.900

 

55

ốp gạch men sứ 11x11cm

m2

86.600

 

56

gạch men sứ 20x15cm

m2

70.000

 

57

ốp gỗ vào tường ván dày 1,5 cm

m2

28.500

 

58

Sàn gỗ nhóm 4 dày 3 cm

m2

34.700

 

59

Mái ngói đỏ 22 viên/m2 sườn gỗ

m2

31.700

Cả xà gồ

60

Mái ngói đỏ 22 viên/m2 sườn tre

m2

23.700

Cả xà gồ

61

Mái ngói xi măng 18 viên/m2 sườn gỗ

m2

31.200

Cả xà gồ

62

Mái ngói xi măng 18 viên/m2 sườn tre

m2

23.100

Cả xà gồ

63

Mái lá cọ, rơm, rạ, sườn tre

m2

19.700

Cả xà gồ

64

Mái ngói âm dương sườn gỗ

m2

37.200

Cả xà gồ

65

Mái ngói âm dương sườn tre

m2

27.500

Cả xà gồ

66

Mái phi bơ rô xi măng sườn gỗ

m2

16.400

Cả xà gồ

67

Mái phi bơ rô xi măng sườn tre

m2

15.400

Cả xà gồ

68

Mái tôn múi sườn gỗ

m2

13.900

Cả xà gồ

69

Mái tôn múi sườn tre

m2

12.900

Cả xà gồ

70

Mái tấm lợp Rạng Đông sườn gỗ

m2

16.700

Cả xà gồ

71

Mái tấm lợp Rạng Đông sườn tre

m2

15.700

Cả xà gồ

72

Trần vôi rơm

m2

47.200

Cả dầm trần

73

Trần cót ép nẹp gỗ

m2

18.500

Cả dầm trần

74

Trần cót thường nẹp gỗ

m2

18.500

Cả dầm trần

75

Trần tấm nhựa Rạng Đông 50x50cm

m2

38.300

Cả dầm trần

76

Kèo gỗ khẩu độ 3,6-7,2 không cột

Bộ

101.700

 

77

Kèo gỗ khẩu độ 3,6-7,2 có cột

Bộ

239.700

 

78

Kèo tre khẩu độ 3,6-7,2 không cột

Bộ

40.000

 

79

Kèo tre khẩu độ 3,6-7,2 có cột

Bộ

58.800

 

80

Kèo gỗ khẩu độ <3,6 không cột

Bộ

50.900

 

81

Kèo gỗ khẩu độ <3,6 có cột

 

119.900

 

82

Kèo tre khẩu độ <3,6 không cột

Bộ

20.000

 

83

Kèo tre khẩu độ <3,6 có cột

Bộ

29.400

 

84

Kèo thép

Bộ

93.000

 

85

Bán kèo gỗ

Bộ

25.400

 

86

Bán kèo tre

Bộ

10.000

 

87

Khuôn cửa gỗ kép

md

23.900

 

88

Khuôn cửa gỗ đơn

Md

18.700

 

89

Cửa gỗ 1 hoặc 2 cánh không khuôn

Bộ

21.500

1 bộ = 2m2

90

Cửa gỗ 1 hoặc 2 cánh không khuôn

Bộ

8.000

1 bộ = 2m2

91

Cửa phên

Bộ

1.000

1 bộ = 2m2

92

Cửa kính khung nhôm

m2

20.900

1 bộ = 2m2

93

Cửa sắt xếp có bọc tôn và không bọc tôn

m2

40.400

Cả lắp dựng

94

Song gỗ và hoa sắt cửa sổ, lan can

Bộ

12.600

Cả lắp dựng

95

Tay vịn cầu thang, lan can gỗ

md

26.600

1 bộ = 1m2

96

Đào giếng ở mọi độ sâu

msâu

34.400

Cả lắp dựng

97

Đào ao thả cá

m3

11.000

 

98

Đắp đất nền nhà

m3

10.100

 

99

Đắp kênh mương + ao

m3

6.500

 

100

Cổng sắt hai cánh hoặc một cánh

Bộ

60.000

 

101

Nền, móng bê tông gạch vỡ

m3

135.300

 

102

Lát gạch lỗ 200x200x105cm

m2

30.000

 

103

Trụ độc lập xây gạch chỉ ốp đá xẻ, gạch men

m3

1.692.400

 

104

Hàng rào cây xanh hoặc tre gỗ

md

5.000

 

 

II. Điện nước trong nhà

TT

Loại công việc

ĐVT

Đơn giá

Ghi chú

1

Dây điện cố định nối vào tường bằng nhíp tôn hay kẹp nhựa

M

5.640

 

2

Dây điện cố định nối vào tường qua ống bảo hộ có sẵn

M

1.410

 

3

Dây điện cố định nối vào tường bằng chôn ngầm

M

6.670

 

4

Dây điện cố định nối vào tường qua ống bảo hộ chìm có sẵn

M

4.190

 

5

ống nhựa Tiền Phong bảo hộ dây dẫn gắn nối vào tường

M

9.960

 

6

Nhựa Tiền Phong bảo hộ dây dẫn gắn liền vào tường

M

12.840

 

7

Bảng điện gỗ hoặc nhựa

Cái

14.650

 

8

Công tắc loại thường bằng sứ hoặc nhựa gắn vào tường hoặc bảng điện có sẵn

Cái

1.830

 

9

Công tắc cầu thang bằng sứ hoặc nhựa gắn nối vào tường hoặc bằng gỗ

Cái

5240

 

10

Công tắc thường bằng sứ hoặc nhựa gắn chìm vào gạch

Cái

7.230

 

11

Công tắc cầu thang bằng sứ hoặc nhựa gắn chìm vào tường gạch

Cái

16.780

 

12

cắm, cầu chì bằng sứ hoặc nhựa gắn nổi vào bảng có sẵn hoặc tường gạch

Cái

2.217

 

13

cắm, cầu chì bằng sứ hoặc nhựa gắn chìm vào tường gạch

Cái

6.300

 

14

Cầu giao, at tô mát gắn nổi vào tường hoặc bảng điện có sẵn

Cái

8.480

 

15

Đèn sợi đốt các loại gắn vào tường hoặc trần

 

9.000

 

16

Đèn ống các loại gắn vào tường hoặc trần

Bộ

24.150

 

17

Quạt trần có hộp số

Bộ

16.000

 

18

ng thép tráng kẽm nối kiểu măng sông đi nổi

M

18.770

 

19

ng thép tráng kẽm nối kiểm măng sông đi chìm

M

28.300

 

20

ng nhựa PVC nối kiểm măng sông đi nổi

M

9.590

 

21

ng nhựa PVC nối kiểm măng sông đi chìm

M

11.640

 

22

Chậu rửa bằng sứ hoặc i nox 2 vòi

Bộ

72.700

 

23

Thuyền tắm các loại có hương sen

Bộ

131.050

 

24

Chậu xí xổm bằng sứ

Bộ

149.000

 

25

Chậu xí bệt + két nước

Bộ

79.050

 

26

Vòi tắm 2 vòi + hương sen

Bộ

18.960

 

27

Vòi rửa loại 2 vòi

Bộ

7.940

 

28

Bình đun nước nóng

Bộ

83.940

 

29

Gương soi và các phụ kiện kèm theo (kệ kính, giá treo, hộp xà phòng, giá để cốc, lô giấy, tay vịn)

Bộ

51.000

 

Ghi chú: Để đơn giản trong công tác đo đạc, kiểm kê vận dụng phương pháp tính tương đối như sau:

1. Đo diện tích lợp máy: Bằng diện tích xây dựng x hệ số.

Mái ngói, tre, lá nhân hệ số 1,20.

Mái phi prô xi măng, tấm nhựa nhân hệ số 1,15

2. Đo khối lượng xây móng: Bằng tổng chiều dài x chiều sâu x rộng bình quân.

Móng tường gạch chỉ dày <11cm

Sâu 0,5m rộng bình quân: 0,350m

Sâu 1,0m rộng bình quân: 0,284m

Sâu 1,5m rộng bình quân: 0,300m

Sâu 2m rộng bình quân: 0,281m

Móng tường gạch chỉ dày >22cm

Sâu 0,5m rộng bình quân: 0,464m

Sâu 1,0m rộng bình quân: 0,397m

Sâu 1,5m rộng bình quân: 0,413m

Sâu 2m rộng bình quân: 0,392m

Sâu > 2m rộng bình quân: 0,396m

Móng tường gạch xỉ, đá ong cho mọi chiều dày

Sâu 0,5m rộng bình quân: 0,46m

Sâu 1,0m rộng bình quân: 0,43m

Sâu 1,5m rộng bình quân: 0,46m

Bảng số 3: Đơn giá bồi thường cây ăn quả, cây lâu năm

(Ban hành theo Quyết định số 564 ngày 14 tháng 3 năm 2000 của UBND tỉnh Phú Thọ).

TT

Loại cây trồng

Quy cách, phẩm chất

Phân loại

ĐVT

Đơn giá (đồng)

01

Nhãn

Đã có quả >40cm, tán lá 25m2

A

Cây

1.600.000

Đã có quả >31-39cm, tán lá 20m2

B

-

1.360.000

Đã có quả >15-30cm, tán lá 10m2

C

-

1.200.000

Chưa có quả 9-14cm, tán lá 10m2

D

-

400.000

Chưa có quả <8cm, tán lá 5m2

E

-

170.000

Mới trồng 2cm (trồng 1 năm)

F

-

15.000

- Đã có quả à >15-30cm, tán lá 10m2

Vải, Hồng ngâm

Đã có quả >40cm, tán lá 25m2

A

-

1.250.000

Đã có quả >31-39cm, tán lá 20m2

B

-

1.050.000

 

C

-

930.000

Chưa có quả 9-14cm, tán lá 10m2

D

-

300.000

Chưa có quả <8cm, tán lá 5m2

E

-

120.000

Mới trồng 2cm (trồng 1 năm)

F

-

15.000

03

Muỗm, Quéo, Xoài, Trám

Đã có quả >40cm, tán lá 25m2

A

-

930.000

Đã có quả >31-39cm, tán lá 20m2

B

-

770.000

 

 

Đã có quả >15-30cm, tán lá 10m2

C

-

620.000

Chưa có quả 9-14cm, tán lá 10m2

D

-

207.000

Chưa có quả <8cm, tán lá 5m2

E

-

50.000

Mới trồng <2cm (trồng 1 năm)

F

-

10.000

04

Sấu, Mít

Đã có quả >40cm, tán lá 25m2

A

-

302.000

Đã có quả >31-39cm, tán lá 20m2

B

-

259.200

Đã có quả >15-30cm, tán lá 10m2

C

-

205.200

Chưa có quả 9-14cm, tán lá 10m2

D

-

94.200

Chưa có quả à <8cm, tán lá 5m2

E

-

30.000

Mới trồng 2cm(trồng1cm)

F

-

10.000

05

Bưởi, Na, Hồng xiêm, Đào, Mơ, Mận

Đã có quả >20cm, tán lá 15m2

A

Cây

180.000

Đã có quả 10-20cm, tán lá 10m2

B

-

100.000

Chưa có quả 5-9cm, tán lá 5m2

C

-

50.000

Mới trồng 2cm (trồng 1 năm)

D

-

10.000

06

ỔI, Lê, Thị, Khế, Chay,Táo, Roi, Cà phê, Trứng gà, Quất, Hồng bì, Dâu da

Đã có quả >20cm, tán lá 15m2

A

Cây

161.000

Đã có quả 10-20cm, tán lá 10m2

B

-

70.000

Chưa có quả 5-9cm, tán lá 5m2

C

-

37.000

Mới trồng 2cm (trồng 1 năm)

D

-

10.000

07

Cam thường, Quýt, Chanh

Đã có quả >10cm, tán lá 6m2

A

Cây

60.000

Đã có quả 5 -10cm, tán lá 4m2

B

-

47.000

Chưa có quả 2 - 4cm, tán lá 2m2

C

-

25.000

Mới trồng 2cm (trồng 1 năm)

D

-

10.000

08

Cam sành

Đã có quả >20cm, tán lá 6m2

A

Cây

283.000

Đã có quả 10-20cm, tán lá 4m2

B

-

205.200

Chưa có quả 5-9cm, tán lá 2m2

C

-

90.200

Mới trồng 2cm (trồng 1 năm)

D

-

10.000

09

Dừa

Đang thu hoạch

 

Cây

 

Cao > 4m

A

-

250.000

Cao 2-4m

B

-

220.000

Chưa hoặc bắt đầu thu hoạch

 

-

 

Trồng từ 2-4 năm

C

-

120.000

Mới trồng

D

-

10.000

10

Nhót

Đang thu hoạch, cao >4m, tán lá 6m2

A

Cây

25.000

Đang thu hoạch, cao >3-4m, tán lá 4m2

B

-

21.600

Dây leo cao 1m, tán lá 2m2

C

-

13.600

Mới trồng

D

-

3.600

11

Cọ

Cao 5 đ 7m

A

Cây

51.300

Cao 2 đ dưới 5m

B

-

45.360

Cao >8m đã cỗi

C

-

13.620

Cao <2m

D

-

6.520

Mới trồng

E

-

3.600

12

Bồ kết

Đang thu hoạch

 

Cây

 

> 20cm, tán lá 10m

A

-

100.000

10-12cm, tán lá 6- dưới 10m

B

-

70.000

Chưa thu hoạch hoặc bắt đầu TH

 

 

 

Từ 5-9cm, tán lá 5m2

C

-

30.000

2cm - dưới 5cm, tán lá 3m2

D

-

15.000

Mới trồng

E

-

5.000

13

Chẩu, Dọc, Sở

Đang thu hoạch

 

Cây

 

>15cm

A

-

100.000

8-14cm

B

-

69.000

Chưa thu hoạch hoặc bắt đầu TH

 

 

 

3cm dưới 8cm

C

-

34.000

Mới trồng

D

-

5.000

14

Sơn, Quế

Đang thu hoạch

A

Cây

120.000

Trồng từ 1 -2 năm

B

-

60.000

Mới trồng dưới 1 năm

C

-

5.000

15

Dứa vườn các loại

Đang có quả non

A

Cây

500

Cây chính hoặc nhánh sắp có quả

B

-

300

Mới trồng

C

-

100

16

Dâu các loại

Đã trồng trên 1 năm

A

Cây

10.500

Mới trồng

B

-

2.000

17

Đu đủ

Đã có quả > 5cm

A

Cây

45.000

Chưa có quả

B

-

22.500

Mới trồng

C

-

2.000

18

Chuối

Đang có quả non chưa thu hoạch

A

Cây

14.200

Chưa có quả, cao >1,6m

B

-

8.000

Chưa có quả, cao 1,6m

C

-

5.000

Mới trồng

D

-

3.000

19

Nho, Đỗ ván, Trầu không, Thiên lý

Giàn leo tốt rộng >6m2

A

Giàn

25.000

Giàn leo tốt rộng 4-6m2

B

-

18.000

Giàn leo 2-4m2

C

-

14.000

Giàn leo <2m2

D

-

12.240

Mới trồng

E

-

5.000

20

Chè các loại

Trồng theo khóm (3-5cây/khó)

 

 

 

Đã thu hoạch, tán khóm >0,5m

A

khóm

2.808

Đã thu hoạch, tán khóm >0,4-0,49m2

B

-

2.160

Đã thu hoạch, tán khóm >0,3-0,39m2

C

-

1.710

Trồng 2 năm

D

-

1.000

Trồng 1 năm

E

-

400

Trồng theo hàng và rơi vãi qui về khóm theo tỷ lệ 0,7m hoặc 0,7m2 = 1 khóm

21

Các loại cây ăn củ khác

Củ chưa thu hoạch được, dây tốt

A

m2

8.100

Củ chưa thu hoạch được, dây T.bình

B

-

5.100

Củ chưa thu hoạch được, dây xấu

C

-

2.000

22

Sắn dây

Khóm leo tốt

A

kh.

40.000

Khóm leo trung bình

B

-

25.000

Khóm leo xấu

C

-

15.000

23

Rau xanh các loại, Đỗ cô ve, Đỗ đũa

Trồng trên đất vườn, đất màu

A

m2

4.000

 

B

-

2.000

24

Su su, Mướp, Bầu, Bí đao

Từ trồng leo tốt đến giữa vụ TH

A

Giàn

50.000

Sắp tàn

B

-

20.000

Mới trồng đến dây leo 2m2

C

-

10.000

25

Rau ngót

Đang thu hoạch

A

m2

7.000

Mới trồng

B

-

2.000

26

Mía

Năm thứ nhất

A

m2

6.000

Năm thứ hai

B

-

8.000

Mới trồng

C

-

2.000

27

Gừng, Địa liền

Loại tốt

A

m2

2.000

Loại trung bình

B

-

1.000

Loại xấu

C

-

500

Ghi chú:

1. Tán lá đo diện tích bình quân độ phát triển của cành chiếu thẳng xuống mặt đất.

2. Đường kính đo tại vị trí cách mặt đất 1,5m.

3. Những loại cây có đường kính >= 60cm loại A nhân hệ số: (1,1)

Mật độ một số cây trồng chính được trồng theo quy hoạch bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật như sau:

Vải, Nhãn, Hồng, Muỗm, Quéo, Mít, Trám: 6cm x 7m = 42m2/cây là 240 cây/ha

Táo, Mơ, Mận, Dừa, Khế, Chay: 5mx5m=25m2/cây là 400 cây/ha

i, Trứng gà, Roi, Cam, Bưởi, Bồ kết: 4mx4m=16m2/cây là 625cây/ha

Đu đủ: 2mx2m = 4m2/cây là 2.500cây/ha

Cau: 1mx1m = 1m2/cây là 10.000cây/ha.

Dứa: 1,8 gốc/m2

Chè: 1,5 khóm/m2.

Bảng số 4: Đơn giá bồi thường cây lấy gỗ, tre, bương, mai, diễn, vầu, luồng

(Ban hành theo Quyết định số 564 ngày 14 tháng 3 năm 2000 của UBND tỉnh Phú Thọ).

  1. Cây lấy gỗ:

STT Quy cách - phẩm chấtPhân loại

ĐVT

Đơn giá (đồng)

 

 

01

Hết thời gian xây dựng cơ bản

 

Cây

 

 

- – > 40cm

A

"

10.000

 

- – từ 15 - 39cm

B

"

8.000

02

Đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản

 

"

 

 

- – Từ 10 - 14 cm hoặc trồng 3 năm

C

"

5.000

 

- – Từ 5 - 9 cm hoặc trồng 2 năm

D

"

3.000

 

- – <4 cm hoặc trồng 1 năm

E

"

2.000

 

- Mới trồng

F

"

1.000

Ghi chú:

Cây đo cách mặt đất 1,2m.

Thời gian sinh trưởng về một số cây thông thường:

Keo + Bạch đàn chu kỳ sinh trưởng 8 năm, thời gian XDCB 3 năm.

Xoan chu kỳ sinh trưởng 10 năm, thời gian XDCB 3 năm

Mỡ chu kỳ sinh trưởng 12 năm, thời gian XDCB 3 năm

 

II. Tre, Bương, Mai, Diễn, Nứa, Vầu.

STT

Quy cách - phẩm chất

Phân loại

ĐVT

Đơn giá

01

Đã hết tuổi khai thác

A

Cây

 

 

Tre

 

 

2.000

 

Bương, Diễn, Mai, Luồng

 

 

1.200

 

Vầu, Hóp, Sặt các loại

 

 

500

 

Nứa các loại

 

 

200

02

Chưa đến tuổi khai thác

B

Cây

 

 

Tre

 

 

10.000

 

Bương, Diễn, Mai, Luồng

 

 

10.000

 

Vầu, Hóp, Sặt các loại

 

 

6.000

 

Nứa các loại

 

 

2.000

03

Măng dưới 1 m

C

Cây

 

 

Tre

 

 

5.000

 

Bương, Diễn, Mai, Luồng

 

 

5.000

 

Vầu, Hóp, Sặt các loại

 

 

1.000

 

Nứa các loại

 

 

500

04

Mới trồng

D

Cây

 

 

Tre

 

 

4.000

 

Bương, Diễn, Mai, Luồng

 

 

4.000

 

Vầu, Hóp, Sặt các loại

 

 

600

 

Nứa các loại

 

 

300

Ghi chú: Đối với Tre, Bương, Mai, Diễn, Luồng, Nứa, Vầu, Sặt khoảng cách các bụi được xác định như sau:

Khoảng cách 3 m, nếu trồng theo hàng rào hoặc luỹ.

Khoảng cách 5m, nếu trồng theo vườn bãi.

 

Bảng số 5: Đơn giá bồi thường công việc khác

(Ban hành theo quyết định số 564 ngày 14 tháng 3 năm 2000 của UBND tỉnh Phú Thọ)

I. Mồ mả.

STT

Loại công việc

ĐVT

Đơn giá (đồng)

I

Mộ đắp đất

Ngôi

 

01

Mộ đã cải táng

"

300.000

02

Mộ chưa cải táng

"

 

 

Đã chôn trên 36 tháng

"

600.000

 

Đã chôn từ 25-36 tháng

"

800.000

 

Đã chôn từ 13-24 tháng

"

1.100.000

 

Đã chôn từ 4 - 12 tháng

"

1.400.000

 

Đã chôn dưới 4 tháng

"

1.700.000

II

Mộ xây

Phần đất vận dụng như mộ đắp đất

Phần xây đo khối lượng cụ thể vận dụng giá kiến trúc tương đương

III

Mộ chưa có người nhận

"

 

 

Đã cải táng

"

200.000

 

Chưa cải táng

"

500.000

Ghi chú: Đơn giá trên đã tính cả tiền tiểu.

  1. Vận chuyển dụng cụ gia đình

STT

Diễn giải

ĐVT

Đơn giá (đồng)

01

Vật liệu rời

Tấn

30.000

02

Dụng cụ gia đình

Hộ

 

 

- Hộ có từ 1 - 4 khẩu

"

200.000

 

- Hộ có từ 5 - 6 khẩu

"

250.000

 

- Hộ có từ 7 khẩu trở lên

"

300.000

III. Mức đền bù cho mỗi hộ phải di chuyển chỗ ở:

Trong phạm vi 10 km trở xuống mức: 1.500.000đ

Trong phạm vi trên 10 km đến 15 km mức: 3.000.000đ

Trên phạm vi 15 km mức: 5.000.000đ./.

UBND tỉnh Phú Thọ

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Hữu Điền