Sign In

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

______________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH.K10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 167/2008/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

2. Quy định này áp dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu; các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được Nhà nước ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

Điều 3. Đối tượng được miễn lệ phí địa chính

1. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp) khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Việc xác định có sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp căn cứ vào các loại giấy tờ theo Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người sử dụng đất cư trú.

2. Chỉnh lý biến động về đất đai do các nguyên nhân không thuộc về chủ quan của người sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a) Những sai sót do phương pháp đo đạc hoặc do lỗi chủ quan của đơn vị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dẫn đến phải điều chỉnh thiếu sót trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b) Do điều chỉnh diện tích đất đã bị giải tỏa để xây dựng các công trình công cộng, các công trình phúc lợi xã hội (làm đường giao thông, thủy lợi, hiến hoặc đổi đất làm trường học, bệnh viện, các công trình công cộng khác).

Điều 4. Mức thu áp dụng đối với tổ chức

1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 100.000 đồng/1 giấy;

2. Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: 20.000 đồng/1 lần;

3. Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 20.000 đồng/1 lần;

4. Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà, đất: 20.000 đồng/1 lần.

Điều 5. Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công

1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 25.000 đồng/1 giấy;

2. Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: 15.000 đồng/1 lần;

3. Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 10.000 đồng/1 lần;

4. Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ về nhà, đất: 20.000 đồng/1 lần.

Điều 6. Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các xã, thị trấn (thuộc dạng không được miễn lệ phí địa chính)

1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 12.500 đồng/1 giấy;

2. Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: 7.500 đồng/1 lần;

3. Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 5.000 đồng/1 lần;

4. Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ về nhà, đất: 10.000 đồng/1 lần.

Điều 7. Quản lý và sử dụng tiền thu lệ phí địa chính

1. Cơ quan thu lệ phí được trích để lại 25% trên tổng số tiền lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí. Cụ thể chi theo các nội dung sau:

a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc và thu lệ phí như: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

b) Chi phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí như: mua sắm vật tư, nguyên liệu, văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

c) Chi khấu hao tài sản cố định, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc và thu lệ phí;

d) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc và thu lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá ba tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng hai tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại Điều này.

2. Số tiền còn lại (75% trên tổng số tiền lệ phí thu được), cơ quan thu lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo các quy định hiện hành.

3. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ phí địa chính, nội dung chi theo quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu lệ phí địa chính lập dự toán thu, chi tiền lệ phí gửi cơ quan tài chính đồng cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí để kiểm soát, tổ chức quyết toán thu, chi theo quy định.

4. Thực hiện quyết toán lệ phí cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước.

Điều 8. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh Tiền Giang tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Phòng