Sign In

NGHỊ QUYẾT

Về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân

giai đoạn 2006 - 2010

__________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG KHÓA VIII-KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Qua xem xét dự thảo Nghị quyết theo Tờ trình sổ 4670/TTr-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006 – 2010 và Báo cáo thẩm tra số 95/BC-HĐND ngày 20 tháng 9 năm 2006 của Ban Văn hoá – Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYỂT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Nghị quyết về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2006 – 2010 với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu

a. Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần;

b. Giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện hệ thống chăm sóc sức khoẻ đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Chỉ tiêu

a. Các chỉ tiêu sức khỏe cần đạt đến năm 2010

Tuổi thọ trung bình tăng lên đến 77,15 tuổi (tăng bình quân từ 0,06 - 0,08 tuổi mỗi năm);

Tỷ suất chết mẹ giảm xuống còn 0,066‰ trẻ đẻ sống (giảm bình quân từ 0,005 - 0,008‰ mỗi năm);

Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi hạ xuống còn khoảng 3,62‰ trẻ đẻ sống (giảm bình quân từ 0,3 - 0,4‰ mỗi năm);

Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi hạ xuống còn khoảng 4,52‰ trẻ đẻ sống (giảm bình quân từ 0,3-0,5‰ mỗi năm);

Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng dưới 2.500g giảm xuống còn 3,7% (giảm bình quân từ 0,3 - 0,5% mỗi năm);

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống còn 17% (giảm bình quân từ 0,5 - 1% mỗi năm).

b. Các chỉ tiêu khác

Duy trì 100% số xã có bác sĩ;

Duy trì 100% số ấp có nhân viên y tế áp;

Duy trì 100% số Trạm y tế có y sĩ sản nhi hoặc nữ hộ sinh;

Duy trì 100% số Trạm y tế có chức danh Dược theo Thông tư 08/TTLB ngày 20 tháng 4 năm 1995 của liên Bộ Y tế, Tài chính, Lao động -Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ "về việc hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở" hoặc hợp đồng theo mô hình 2;

Hoàn thành 100% số xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế;

Số bác sĩ/10.000 dân đạt 5,11;

Số dược sĩ/10.000 dân đạt 0,7;

Số giường bệnh/10.000 dân đạt 24,85.

3. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

a. Tăng cựờng công tác truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đối với các ngành, các cấp. Xác định việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng ở địa phương;

b. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ hiện hành đối với cán bộ, nhân viên y tế; có chính sách thu hút, khuyến khích cán bộ công tác ở vùng sâu, tuyến cơ sở. Xây dựng và thực hiện quy hoạch đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế, chú trọng đào tạo thầy thuốc gia đình, thầy thuốc cộng đồng; tập trung đào tạo trong và ngoài nước lực lượng cán bộ y tế chuyên khoa đầu ngành, các lĩnh vực chuyên khoa sâu đủ sức áp dụng các kỹ thuật y khoa hiện đại trong khám và điều trị bệnh;

c. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể ngành y tế Tiền Giang giai đoạn 2001 - 2010, từng bước hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng, khám chữa bệnh, nhất là tuyến cơ sở và tiếp tục hoàn chỉnh việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh đền năm 2020;

d. Hoàn chỉnh hệ thống báo dịch, quản lý, kiểm soát chặt tình trạng về vệ sinh môi ưường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Có biện pháp giảm tỷ lệ mắc và chết hàng năm của các bệnh truyền nhiễm gây dịch, khống chế không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh;

e. Thực hiện cộng bằng và hiệu quả trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, .đặc biệt các dịch vụ khám, chữa bệnh. Xây dựng củng cố, duy trì các danh hiệu gia đình sức khỏe, khu dân cư sức khỏe, xã sức khỏe trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa";

f. Nâng cao hơn nữa hiệu lực quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế công lập và tư nhân, kiện toàn hệ thống thanh tra y tế; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật; kiên quyết xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật trong công tác khám và chữa bệnh, làm trái y đức, dược đức... Thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động, phân cấp quản lý cụ thể cho các tuyến y tế nhất là ở cơ sở. Tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ y tế, quản lý chặt và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của các cơ sở công lập nhằm đảm bảo thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí;

g. Đẩy mạnh xã hội hóa trên lĩnh vực y tế theo tinh thần Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ; xây dựng và triển khai lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010. Thực hiện phương thức thanh toán phù hợp để người tham gia bảo hiểm y tế được chăm sóc với chất lượng tốt, nghiêm cấm phân biệt đối xử trong khám, chữa bệnh. Tăng cường cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, mở rộng và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ở Trạm y tế xã, phường, thị trấn;.

h. Thực hiện việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực y tế, việc thực hiện tự chủ về tài chính được tiến hành từng bước, song song với việc đảm bảo ngân sách và tổ chức tốt việc khám, chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hướng dẫn triển khai cụ thể việc thực hiện Nghị quyết. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả việc thực hiện Nghị quyết trước HĐND tỉnh.

Giao Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đòng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp lần thứ 9 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tinh thông qua./.

Hội đồng Nhân dân tỉnh Tiền Giang

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Đỗ Tấn Minh