QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
V/v ban hành Bản quy định chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại thành phố Đà Nẵng
_________________
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng tại Công văn số 37/CV-PTDA ngày 26 tháng 02 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về một số chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 117/2001/QĐ-UB ngày 06/8/2001 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định giá thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng; điểm 2 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 2427/QĐ-UB ngày 14/5/2001 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về giá cho thuê đất trong Khu công nghiệp Hòa Khánh và các vấn đề liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài quy định tại Quyết định số 134/2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000 của UBND thành phố Đà Nẵng về một số chính sách khuyến khích đầu tư và hỗ trợ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quyết định số 136/2000/QĐ-UB ngày 14/12/2000 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc các Sở : Kế hoạch và Đầu tư, Thương mại, Xây dựng, Tài chính - Vật giá, Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Địa chính - Nhà đất, Du lịch, Văn hóa
- Thông tin, Cục Thuế thành phố, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Bá Thanh
|
QUY ĐỊNH
Một sô chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 25/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 3 năm 2003 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Đối tượng áp dụng:
ủy ban nhân thành phố Đà Nẵng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là ĐTNN) đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam vào thành phố Đà Nẵng trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và tuân thủ pháp luật của Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng cam kết tạo mọi điều kiện thuận lợi và thực hiện các thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà ĐTNN đầu tư vào thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Các nhà ĐTNN khi đầu tư vào thành phố Đà Nẵng, ngoài việc được hưởng đầy đủ các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 24/2000/NĐ- CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam còn được hưởng thêm các chính sách ưu đãi do thành phố quy định tại Bản quy định này.
Điều 3. Về thủ tục hành chính
1- UBND thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm toàn diện về
việc cấp giấy phép đầu tư đối*với các dự án ĐTNN đầu tư vào địa bàn thành phố thông qua thực hiện cơ chế “một cửa” tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng. Nhà đầu tư được miễn các chi phí có liên quan đến công tác giải quyết thủ tục đầu tư.
2- Thời gian cấp giấy phép đầu tư: Các dự án do UBND thành phố cấp giấy phép đầu tư thì thời gian cấp giấy phép tối đa không quá 10 (mười) ngày làm việc đối với dự án thuộc diện thẩm định và không quá 5 (năm) ngày làm việc đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư; các dự án do Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép thì thời gian cấp giấy phép không quá 30 ngày làm việc.
3- Đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư, nhà ĐTNN có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư thông qua mạng Internet.
Điều 4. Về đất đai
1- UBND thành phố chịu toàn bộ kinh phí bồi thường thiệt hại và tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, hoàn thành các thủ tục cho thuê đất và bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư đối với các dự án đầu tư trong và ngoài Khu công nghiệp. Nếu quá 12 tháng, kể từ ngày bàn giao mặt bằng mà nhà đầu tư không thực sự thi công để triển khai dự án, UBND thành phố sẽ thu hồi lại mặt bằng cho thuê.
2- Giá thuê đất, mặt nưóc, mặt biển:
2.1- Đối với các dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp, giá thuê đất, măt nước, măt biển được thực hiện theo Bản Phu lục kèm theo.
2.2- Đối với các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp:
a- Khu công nghiệp Đà Nẵng và Liên Chiểu:
KCN
|
ĐVT
|
Loại dự án
|
Giá cho thuê đất
|
- Đà Nẵng
|
USD/m2/năm
|
|
0,80
|
- Liên Chiểu
|
|
- Sản xuất
|
0,60
|
- Dịch vụ
|
0,84
|
b-Khu công nghiệp Hòa
b. 1- Dự án hoạt động sản xuất:
Phương thức trả tiền thuê đất
|
Mức giá phải trả (USD/m2/ năm)
|
- Trả từng năm một
|
0.60
|
- Trả 5 năm một lần
|
0.57
|
- Trả 10 năm một lần
|
0.54
|
- Trả 20 năm một lần
|
0.41
|
- Trả 30 năm một lần
|
0.35
|
- Trả một lần cho toàn bộ thời hạn thuê đất (trên 40 năm)
|
0.30
|
b.2- Dự án hoạt động kinh doanh - dịch vu: Giá thuê đất được tính bằng 1,4 lần giá thuê đất Dự án hoạt động sản xuất và được bố trí vào khu vực đất kinh doanh - dịch vu.
3- Chế độ miễn tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển (sau đây gọi tắt là tiền thuê đất).
3.1- Các dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp: Đối với các dự án có vốn thực hiện từ 15 triệu USD trở lên được miễn 10 năm
tiền thuê đất; đối với các dự án có vốn thực hiện từ 10 triệu USD đến dưới 15 triệu USD miễn 7 năm tiền thuê đất; đối với các dự án có vốn thực hiện dưới 10 triệu USD được miễn 5 năm tiền thuê đất.
3.2- Các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp: Đối với các
dự án có vốn thực hiện từ 15 triệu USD trở lên được miễn 13 năm tiền thuê đất; đối với các dự án có vốn thực hiện từ 10 triệu USD đến dưới 15 triệu USD được miễn 10 năm tiền thuê đất; đối với các dự án có vốn thực hiện dưới 10 triệu USD được miễn 7 năm tiền thuê đất.
Trường hợp không thực hiện được mức vốn theo quy định nêu trên thì thời gian đươc miễn tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư tối đa không quá 50% so với mức quy định.
Điều 5. Về thuế thu nhập doanh nghiệp
1- Các dự án đầu tư ngoài Khu công nghiệp: Thực hiện giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 10 năm đối với các dự án có vốn thực hiện từ 15 triệu USD trở lên; trong thời hạn 7 năm đối với các dự án có vốn thực hiện từ 10 triệu USD đến dưới 15 triệu USD; trong thời hạn 5 năm đối với các dự án có vốn thực hiện dưới 10 triệu USD.
2- Các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp: Thực hiện giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 13 năm đối với các dự án có vốn thực hiện từ 15 triệu USD trở lên; trong thời hạn 10 năm đối với các dự án có vốn thực hiện từ 10 triệu USD đến dưới 15 triệu USD; trong thời hạn 7 năm đối với các dự án có vốn thực hiện dưới 10 triệu USD.
Điều 6. Về xây dựng công trình cung cấp điện, nước ngoài hàng rào: UBND thành phố chịu trách nhiệm đầu tư các hạng mục công trình cung cấp điện, nước đến bên ngoài tường rào dự án theo tiến độ yêu cầu của nhà đầu tư.
Điều 7. Về đào tạo lao động: UBND thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị cung cấp lao động phổ thông đã qua đào tạo nghề cho các nhà đầu tư tuyển dụng.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thương mại, Xây dựng, Tài chính - Vật giá, Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Địa chính - Nhà đất, Du lịch, Văn hóa - Thông tin, Cục Thuế thành phố, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Bản quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc hoặc phát sinh mới các ngành, cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND thành phố thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất UBND thành phố thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất UBND thành phố xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.