Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PH ĐÀ NNG

Ban hành Quy định v/v xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định 60/CP tại thành phố Đà Nng

___________________

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đi) các cấp ngày 21-6-1994;

- Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, b sung một s điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;

- Căn cứ Nghị định 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính ph về quyền sở hu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị và Nghị định 45/CP ngày 03 tháng 8 năm 1996 về việc b sung Điều 10 Nghị định 60/CP của Chính ph;

- Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành ph Đà Nng kỳ họp thứ 2 khóa V nhiệm kỳ 1994-1999;

- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố và Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất thành ph,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử  dụng đất ở theo Nghị định 60/CP tại thành phố Đà Nẵng.

Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 và thay thế Quyết định số 4500/QĐ-UB ngày 06 tháng 8 năm 1998 của UBND thành phố Đà Nẵng. Những quy định trước đây của UBND thành phố và văn bản hướng dẫn của các ngành có liên quan không còn hiệu lực.

Điều 3 : Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Quyết định này.

Điều 4 : Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM.UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NNG

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Bá Thanh

 

 

QUY ĐỊNH

V/v xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

và quyền sử dụng đất ở theo Ngh định 60/CP tại thành phố Đà Nng

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 150/1999/QĐ-UB

ngày 16 tháng 12 năm 1999 của UBND thành phố Đà Nng)

_________________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 : Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hợp pháp;

Nhà ở, đất ở thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này bao gồm :

1. Nhà ở của tổ chức, cá nhân, một hộ gia đình hoặc nhiều hộ gia đình trong cùng một ngôi nhà;

2. Đất ở là đất dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên theo hạn mức đất ở quy định tại khoản 1, Điều 6 bản Quy định này, phù hợp với quy hoạch, chỉ giới đỏ (lộ giới) hoặc nằm trong khu dân cư ổn định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là phù hợp với quy hoạch).

Các trường hợp nhà ở, đất ở thuộc phạm vi áp dụng Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH ngày 20 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 sẽ được xử lý theo Nghị định 25/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ và được xét cấp giấy chứng nhận.

Điều 2

1. Tất cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu, sử dụng nhà ở, sử dụng đất ở mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận) theo Nghị định 60/CP phải có trách nhiệm kê khai, đăng ký tại UBND xã, phường sở tại đề được xét cấp giấy chứng nhận theo quy định này;

2. Khi thực hiện việc kê khai đăng ký, chủ sở hữu nhà ở, sử dụng đất ở có trách nhiệm nộp toàn bộ hồ sơ gốc hoặc bản sao có công chứng liên quan đến nhà, đất xin đăng ký để được cấp giây chứng nhận.

Trường hợp nộp bản sao có công chứng, khi nhận giấy chứng nhận chính thức phải nộp toàn bộ hồ sơ gốc.

Điều 3 : Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu nhà ở, sử dụng đất ở có đủ các điều kiện theo Quy định này và hoàn thành nghĩa vụ tài chính được xét cấp giấy chứng nhận chính thức. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì được xét cấp giây chứng nhận tạm thời.

Điều 4 : Không cấp giây chứng nhận đối với các trường hợp sau :

1. Đất nằm trong khu vực quy hoạch chi tiết và các dự án khả thi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (trừ những trường hợp có giấy tờ hợp lệ quy định tại Điều 7, Điều 9 Quy định này);

2. Đất nằm trong hành lang bảo vệ đê điều, đường thủy, dường bộ, đường sắt, công trình thủy lợi, thủy điện, đường dây cao thế, hạ thế, đường ống dần khí, dẫn dầu, các công trình an ninh quốc phòng;

3. Đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

Điu 5 : Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan Nhà nước có hẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tại các quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, mặt tiền dọc hành lang hai bên tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, đường ĐT 602, khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ.

Chương II HẠN MỨC ĐẤT Ở

Điều 6 :

1- Hạn mức đất ở được xét  cấp giấy chứng nhận được quy định như sau :

a) QUẬN HẢI CHÂU :

- Phường Hải Châu 1

200m2/lhộ

- Phường Hải Châu 2

 

200m2/lhộ

 

- Phường Thạch thang

200m2/lhộ

 

- Phường Thanh Bình

 

200m2/lhộ

 

- Phường Thuận Phước

 

200m2/lhộ

 

- Phường Hòa Thuận

 

200m2/lhộ

 

- Phường Nam Dương

200m2/lhộ

 

- Phường Phước Ninh

 

200m2/lhộ

 

- Phường Bình Thuận

 

200m2/lhộ

 

- Phường Bình Hiên

 

200m2/lhộ

 

- Phường Khuê Trung

300m2/lhộ

 

- Phường Hòa Cường

 

300m2/lhộ

 

b) QUẬN THANH KHÊ :

- Phường Xuân Hà

200m2/lhộ

 

- Phường Tam Thuận

200m2/lhộ

 

- Phường Chính Gián

200m2/lhộ

 

- Phường Thạc Gián

200m2/lhộ

 

- Phường Tân Chính

200m2/lhộ

 

- Phường Vĩnh Trung

200m2/lhộ

 

- Phường An Khê

300m2/lhộ

 

- Phường Thanh Lộc Đán

300m2/1hộ

 

c) QUẬN SƠN TRÀ :

- Phường An Hải Tây

300m2/1hộ

 

- Phường An Hải Bắc

300m2/1hộ

 

- Phường An Hải Đông

300m2/1hộ

 

- Phường Nại Hiên Đông

300m2/1hộ

 

- Phường Mân Thái

300m2/1hộ

 

- Phường Phước Mỹ

300m2/1hộ

 

- Phường Thọ Quang

300m2/1hộ

 

d) QUẬN NGŨ HÀNH SƠN :

- Phường Bắc Mỹ An

300m2/1hộ

 

- Phường Hòa Quý

400m2/1 hộ

- Phường Hòa Hải

400m2/1 hộ

- Đối với những trường hợp sử dụng đất ở có vị trí nằm mặt tiền trục Tỉnh lộ Đà Nẵng - Hội An và những trường hợp đã sử dụng nhà, đất nằm trong quy hoạch khu công nghiệp, khu du lịch tại các phường trên : 300m2/hộ.

e) QUẬN LIÊN CHIÊU :

 - Phường Hòa Hiệp

 

- Phường Hòa Khánh

 

- Phường Hòa Minh

 

- Đối với những trường hợp sử dụng đất có vị trí nằm mặt tiền Quôc lộ 1A và nhừng trường hợp đã sử dụng nhà, đất nằm trong quy hoạch khu công nghiệp, khu du lịch tại các phường trên :        300m2/lhộ;

g) HUYỆN HÒA VANG :

- Đối với trường hợp nhà, đất nằm mặt tiền dọc Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, đường ĐT 602, khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ và trường hợp đả sử dụng nhà, đất nằm trong quy hoạch khu du lịch :        300m2/lhộ.

- Trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy định thì không áp dụng hạn mức này.

Chương III

ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC XÉT CP GIY CHNG NHẬN

QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYN SỬ DỤNG ĐẤT Ở

A- TRƯỜNG HỢP CÓ GIẤY TỜ HỢP LỆ VỀ NHÀ Ở, ĐẤT Ở

Điều 7 : Nhà ở, đất ở có một trong những loại giấy tờ dưới đây, sử dụng ổn định, không có tranh chấp được UBND xã, phường xác nhận thì được coi là nhà ở, đất ở có giấy tờ hợp lệ :

1. Quyết định giao đất, cấp đất ở của UBND tỉnh QN-ĐN (cũ), UBND huyện Hòa Vang (cũ), UBND thành phố Đà Nẵng (cũ), cơ quan quản lý nhà dất, xây dựng theo ủy quyền của UBND tỉnh QN-ĐN theo đúng quy định của pháp luật về đất dai từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

2. Quyết định giao dất, cấp đất ở của UBND tỉnh QN -ĐN (cũ) , UBND huyện Hòa Vang (cũ) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến 31 tháng 12 năm 1996, của UBND thành phố Đà Nẵng và hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế;

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh QN - ĐN (cũ), UBND huyện Hòa Vang (cũ) cấp theo đúng quy định của pháp luật về đất đai;

4. Giấy tờ chứng minh là đã đăng ký vào sổ địa chính theo Chỉ thị 299/TTg ngày 11 tháng 10 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận;

5. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, mua bán, cho tặng nhà ở, đất ở theo đúng quy định của pháp luật;

6. Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở có nguồn gốc hợp pháp hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai;

7. Quyết định giao đất của UBND tỉnh QN- ĐN (cũ) cho cơ quan, đơn vị đế làm nhà ở cho cán bộ CNV và được cơ quan, đơn vị ra quyết định giao đất cho từng hộ cán bộ, công nhân viên làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

8. Những giấy tờ sau đây về nhà ở, đất ở (giấy tờ gốc) do chế độ cũ cấp, đã sử dụng ổn định từ trước đến nay, không tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam, Nhà nước CHXHCN Việt Nam được coi là giấy tờ hợp lệ và được xem xét cụ thể trong từng trường hợp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận, bao gồm :

a) Bằng khoán điền thổ;

b) Trích lục chứng thư kiến điền, trích sao bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi thị thực, đăng ký, sang tên tại Văn phòng chưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ;

c) Giấy tờ mua bán, sang nhượng nhà ở, đất ở có nguồn gốc hợp pháp được chính quyền đương thời các cấp xác nhận;

d) Đơn xin thuê đất ở, giấy phép xây dựng nhà ở của chế độ cũ được chính quyền đương thời xác nhận;

đ) Giấy chứng nhận đất ở do Ty điền địa cấp.

9. Quyết định cấp đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 của các cơ quan Quân đội quy định tại Thông tư 549/TT-LB ngày 24 tháng 5 năm 1990 của Liên bộ : Bộ Quôc phòng và Tổng cục Quản lý ruộng đất thì được coi là giấy tờ hợp lệ :

a) Quân khu, quân đoàn, sư đoàn độc lập, quân chủng, binh chủng và tương đương;

b) Các Tổng cục, các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng;

c) Các Học viện, Nhà trường trực thuộc Bộ Quôc phòng;

Điều 8 : Trường hợp có giấy tờ quy định tại Điều 7 Quy định này khi được xét cấp giấy chứng nhận thì diện tích được xét cấp theo hồ sơ gốc và không nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp diện tích đang sử dụng vượt hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này hoặc lớn hơn diện tích ghi trong hồ sơ gốc nhưng nhỏ hơn hạn mức đất ở thì xử lý như sau :

1. Trường hợp diện tích đang sử dụng lớn hơn hạn mức đất ở thì chủ hộ vẫn tiếp tục sử dụng, giữ nguyên hiện trạng và được ghi trong giấy chứng nhận là đất khuôn viên. Khi chủ hộ có nhu cầu chuyển thành đất ở và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất.

2. Trường hợp diện tích đang sử dụng lớn hơn diện tích ghi trong hồ sơ gốc nhưng nhỏ hơn hạn mức đất ở :

a) Trường hợp phần vượt có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 10% diện tích đất ghi trong hồ sơ gốc thì coi như là hợp lệ, không phải nộp tiền sử dụng đất;

b) Trường hợp phần vượt có diện tích lớn hơn 10% diện tích đất ghi trong hồ sơ gốc thì phần diện tích lớn hơn 10% đó xử lý như sau :

-  Sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì không phải nộp tiền sử dụng đất;

-  Sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất;

- Sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến nay thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Điều 9 : Trường hợp có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, sổ nghiệp chủ nhà ở được cấp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, có quyết định hóa giá nhà ở được cấp trước ngày 05 tháng 7 năm 1994, không tranh chấp được xử lý cụ thể như sau :

1. Xét cấp giấy chứng nhận và không nộp tiền sử dụng đất với diện tích không quá 100m2/lhộ cho các trường hợp sau :

a) Quyết định hóa giá nhà theo đúng quy định của pháp luật;

b) Sổ nghiệp chủ được cấp có nguồn gốc là hóa giá nhà;

c) Nhà, đất do cơ quan, xí nghiệp, các cơ quan quân đội (trừ các cơ quan quân đội quy định tại khoản 9 Điều 7 Quy định này) cấp đất, thanh lý hoặc hóa giá nhà đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp sổ nghiệp chủ;

d) Mua, bán, chuyền nhượng đã sang tên trước bạ thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c nêu trên.

2. Trường hợp nhà hóa giá có diện tích lớn hơn 100 m2 thì công nhận toàn bộ diện tích nhà hóa giá và không phải nộp tiền sử dụng đất. Phần diện tích vượt quá 100m2 hoặc phần diện tích đất trống còn lại thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất.

3. Sổ nghiệp chủ nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp nhưng không có nguồn gốc quy định tại khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được xét cấp giấy chứng nhận căn cứ theo hồ sơ gốc và được xử lý theo quy định tại Điều 8 Quy định này.

Điều 10 : Đối với các trường hợp quy định tại Điều 7, Điều 9 Quy định này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát hành thông báo thu của cơ quan thuế, người xin cấp giấy chứng nhận nếu chưa nộp tiền sử dụng đất (đối với phần vượt hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 Điều 6 và mức đất ở quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này) thì vẫn được cấp giấy chứng nhận chính thức đối với phần diện tích được công nhận. Phần diện tích chưa nộp tiền sử dụng đất thì chủ hộ vần tiếp tục sử dụng nhưng không được chuyển nhượng hoặc xây dựng nhà ở. Khi chủ hộ có nhu cầu chuyến thành đất ở và được cơ quan Nhà nước có thấm quyền cho phép thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

B- TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐỦ .GIẤY TỜ HỢP LỆ

Điều 11 : Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về nhà ở, đất ở quy định tại Điều 7, Điều 9 Quy định này nhưng đã sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp và được UBND xã, phường xác nhận, đồng thời phải có một trong 3 loại giấy tờ sau :

- Biên lai nộp thuế nhà đất theo quy định của Nhà nước đúng tên người xin cấp giấy chứng nhận và phù hợp với thời gian đã sử dụng đất ở, nhà ở;

- Bản sao hộ khẩu phải phù hợp với địa điểm và thời gian sử dụng nhà ở, đất ở;

- Giấy tờ liên quan chứng minh thời điểm sử dụng nhà ở, đất ở; thì được xét câp giấy chứng nhận theo quy định sau :

1. Sử dụng nhà ở, đất ở trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 :

Không nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở trong hạn mức. Phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này (nếu có), khi chủ hộ có nhu cầu chuyền thành đất ở và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất.

2. Sử dụng nhà ở, đất ở từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 :

Nộp 20% tiền sử dụng đất ở đối với toàn bộ diện tích đất đang sử dụng.

3. Sử dụng nhà ở, đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 :

a) Sử dụng nhà ở, đất ở từ việc mua bán chuyển nhượng có nguồn gốc là nhà ở, đất ở có giấy tờ hợp lệ quy định tại Điều 7, Điều 9 Quy định này nhưng chưa hoàn thành các thủ tục theo quy định thì nộp 20% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở trong hạn mức. Phần diện tích đất vượt hạn mức quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này (nếu có), khi chủ hộ có nhu cầu chuyền thành đất ở và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

b) Những trường hợp còn lại phải nộp 100% tiền sử dụng dất.

c- CHI PHÍ VÀ NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH :

Điều 12 : Người xin cấp giấy chứng nhận phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính sau đây :

1. Nộp khoản chi phí cấp giấy chứng nhận như sau :

a) Nhà tạm : 100.000đ/giấy;

b) Nhà cấp 4 : 150.000đ/giấy;

c) Nhà cấp 3 : 200.000đ/giấy;

d) Nhà cấp 1, 2, biệt thự và nhà không phân biệt cấp nhà nhưng có diện tích vượt hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 Điều 6 : 250.000đ/giấy.

2. Nộp các khoản thu khác theo quy định của pháp luật

3. Các trường hợp đã nộp hồ sơ trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 mà chưa thực hiện các nghĩa vụ tài chính thì thực hiện theo quy định này.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THC HIỆN

Điều 13 : Sở Địa chính - Nhà đất có trách nhiệm :

1. Tổ chức triển khai thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đến từng đơn vị xã, phường. Căn cứ vào tình hình cụ thể, nghiên cứu xây dựng phương án, dự trù kinh phí thực hiện trình UBND thành phố phê duyệt;

2. Tổ chức lực lượng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho tất cả các chuyên viên, nhân viên tham gia các công tác đăng ký và cấp giây chứng nhận;

3. Thẩm tra, lập thủ tục trình UBND thành phố cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thẩm tra, trình ký của mình.

Điều 14 : Sở Xây dựng có trách nhiệm xác định quy hoạch, chí giới xây dựng hoặc khu dân cư ổn định, cung cấp tài liệu quy hoạch cho Sở Địa chính - Nhà đất để làm cơ sở cho việc xét cấp giấy chứng nhận.

Điều 15 : Cục Thuế thành phố có trách nhiệm :

1. Xác định các khoản thu và thông báo kịp thời đến các đối tượng được xét cấp giấy chứng nhận theo đúng tiến độ và thời gian quy định;

2. Công khai các khoản thu trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

Điều 16 : Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm theo dõi, quản lý quyết toán việc thu chi và tổng hợp quyết toán vào ngân sách theo đúng quy định hiện hành.

Điều 17 : Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức các điểm thu kịp thời, thuận tiện cho nhân dân theo đề nghị của Sở Địa chính - Nhà đất.

Điều 18 : Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND phường, xã thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận theo quy định chung của Nhà nước và Quy định này, đồng thời cử cán bộ cùng tham gia xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận tại UBND phường, xã.

Đỉều 19 : Ủy ban nhân dân phường, xã có trách nhiệm :

1. Thành lập Hội đồng đăng ký xét cấp giấy chứng nhận. Hội đồng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân phường, xã thực hiện việc xét cấp giấy chứng nhận theo quy định;

2. Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về nhà đất của Nhà nước đến nhân dân trong phường, xã;

3. Thông báo cho nhân dân và tổ chức kê khai, đăng ký theo đúng quy định;

4. Xác nhận nguồn gốc về nhà - đất, thời điểm sử dụng đất, xây dựng nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận đó;

5- Lập danh sách những trường hợp đù điều kiện cấp giây chứng nhận và đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố xét cấp giây chứng nhận, đồng thời đề xuất hướng xử lý những trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20 :

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong việc kê khai, đăng ký xin cấp giây chứng nhận thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn đế vụ lợi, thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu, thực hiện công việc được giao chậm thời gian theo quy định hoặc làm sai lệch số liệu đề cấp giây chứng nhận thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 21 : Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Địa chính - Nhà đất đề tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp.

UBND thành phố Đà Nẵng

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Bá Thanh