Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

V/v Ban hành Quy định về quản lý ngân sách và các hoạt dộng tài chính khác ở phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng

_________________

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;

- Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND ở mỗi cấp ban hành ngày 3-7-1996;

- Căn cứ Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 17-9-1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán NSNN;

- Căn cứ Thông tư số 118/2000/TT-BTC ngày 22-12-2000 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn;

- Căn cứ Quyết định số 827/QĐ-BTC ngày 4-7-1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán ngân sách xã ;

- Căn cứ Quyết định số 39/2001/QĐ-BTC ngày 2-5- 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi bố sung Chế độ kế toán Ngân sách xã ban hành theo Quyết ' định 827/1998/QĐ-BTC ngày 4-7-1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá thành phố Đà Nẵng tại Công văn số 708/TC-VG ngày 4-4-2001.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 : Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý ngân sách và các hoạt động tài chính khác ở phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng.

Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2001 và thay thế Quyết định số 126/2000/QĐ-UB ngày 21-11-2000 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định quản lý thu, chi ngân sách phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng.

Điều 3 : Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phỏ, Cục trương Cục thuế, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Huỳnh Năm

 

 

 

 

 

QUY ĐỊNH

Về quản lý ngân sách và các hoạt động tài chính khác ở

phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2001/QĐ-UBngày 6/6/2001 củaUBND thành phố Đà Nẵng)

___________________

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 : Hoạt động tài chính ở phường, xã bao gồm ngân sách phường, xã và các hoạt động tài chính khác phát sinh trên địa bàn phường, xã.

Ủy ban nhân dân phường, xã tổ chức quản lý thông nhất ngân sách phường, xã và các hoạt động tài chính khác ở phường, xã.

Quản lý ngân sách phường, xã và các hoạt động tài chính khác ở phường, xã phải được thực hiện theo nguyên tắc tiết kiệm, dân chủ, công khai.

Điều 2 : Ngân sách phường, xã là một bộ phận của ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân phường, xã xây dựng, quản lý; Hội đồng nhân dân phường, xã quyết định, giám sát.

1. Thu ngân sách phường, xã bao gồm các khoản thu của ngân sách Nhà nước phân cấp cho phường, xà sử dụng và các khoán huy động đóng góp của nhân dân trên nguyên tắc tự nguyện phù hợp với quy định của pháp luật đế xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân phường, xã quyết định đưa vào ngân sách phường, xã đê quản lý.

Thu ngân sách phường, xã phân làm 3 loại : các khoản thu 100%, các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên và các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

2. Chi ngân sách phường, xã bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp phường, xã và các khoản chi về quản lý và phát triển kinh tế -xã hội thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp phường, xã.

3. Dự toán chi ngân sách phường, xã được bố trí khoản dự phòng bằng 3-5% tổng số chi để đáp ứng các nhu cầu chi phát sinh đột xuất trong năm.

4. Cân đối ngân sách phường, xã phải bảo đảm nguyên tắc chi không vượt quá nguồn thu quy định. Nghiêm cấm việc vay mượn hoặc chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức đế cân đối ngân sách phường, xã trừ trường hợp đặc biệt do Pháp luật quy định.

Điều 3 : Hoạt động tài chính khác ở phường, xã không đưa vào ngân sách phường, xã bao gồm : các quỹ công chuyên dùng của phường, xã; tài chính các hoạt động sự nghiệp của phường, xã; tài chính thôn, khối phố, tố dân phố (chủ yếu thu, chi từ các khoản đóng góp của dân trên nguyên tắc tự nguyện do thôn, khối phố, tổ dân phố huy động) và một số hoạt động tài chính khác.

Điều 4 : Mọi khoản thu, chi ngân sách phường, xã được thực hiện qua Kho bạc Nhà nước và được quản lý theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước. Phường, xã được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để gửi các khoản tiền không thuộc ngân sách phường, xã. Kho bạc Nhà nước không kiểm soát các khoản tiền này.

Điều 5 : Thu, chi ngân sách phường, xã phải được hạch toán kế toán theo mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng đối với cấp phường, xã và chế độ kế toán ngân sách phường, xã; các khoản thu, chi tài chính khác của phường, xã phải hạch toán rành mạch theo từng loại hoạt động.

Điều 6 : Ủy ban nhân dân phường, xã tổ chức quản lý thống nhất các hoạt động tài chính có liên quan đến các loại tài sản công của phường, xã, tài sản của Nhà nước và tài sản vắng chủ (nếu phường, xã được giao quản lý) theo chế độ quy định.

Chương II

NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH PHƯỜNG, XÃ

Điều 7 : Nguồn thu của ngân sách phường, xã.

1. Các khoản thu ngân sách phường, xã hưởng 100%.

1.1- Thuế môn bài thu từ các hộ sản xuât kinh doanh ngoài quốc doanh có bậc thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6, kể cả thu khoán trên địa bàn xã (khoản thu này không phân câp cho phường).

1.2- Các khoản phí và lệ phí quy định thu vào ngân sách phường, xã;

1.3- Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu do phường, xã quản lý;

1.4- Thu từ sử dụng quỹ đất công ích 5% và hoa lợi công sản do phường, xã quản lý;

1.5- Các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho ngân sách phường, xã gồm :

1.5.1- Các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật ;

1.5.2- Các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND phường, xã quyết định được quản lý qua ngân sách. Việc hạch toán thu, quản lý, sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;

1.5.3- Các khoản đóng góp tự nguyện khác.

1.6 - Thu về cho thuế sử dụng tài sản công, thu tiền bán tài sản thanh lý, thu tiền sử dụng mặt bằng do phường, xã quản lý;

1.7 - Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân nước ngoài trực tiếp cho phường, xã;

1.8 - Thu kết dư ngân sách năm trước;

1.9 - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản thu ngân sách phường, xã dược hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia với ngân sách các cấp

2.1- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu trên địa bàn phường, xã;

2.2- Thuế nhà, đất thu trên địa bàn phường, xã;

2.3- Thuế giá trị gia tăng của các hộ kinh doanh cá thể do Chi cục Thuế quận, huyện quản lý thu ;

2.4- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh cá thể do Chi cục Thuế quận, huyện quản lý thu.

Về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cụ thể các khoản thu giữa câp ngân sách quận, huyện với cấp ngân sách phường, xã do UBND quận, huyện quy định.

3. Thu bổ sung từ ngán sách cấp quận, huyện.

3.1. Thu bổ sung để cân đối ngân sách;

3.2. Thu bố sung cho các mục tiêu cụ thể do UBND quận, huyện giao cho phường, xã thực hiện.

Ngoài các nguồn thu theo quy định trên, chính quyền phường, xã :

- Không được vay của các tố chức tài chính (trừ quỹ dự trữ tài chính của thành phố), ngân hàng, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân để bù đắp bội chi ngân sách.

- Không tự đặt ra các khoản thu ngân sách hoặc lập các quỹ tài chính ngoài ngân sách trái với những quy định của pháp luật.

Điều 8 : Nhiệm vụ chi của ngân sách phường, xã.

1. Chi thường xuyên

1.1 - Chi sự nghiệp kinh tế:

1.1.1- Chi quản lý, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ các công trình do phường, xã quản lý như : trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, công viên, chợ, cầu, công, đường giao thông v.v...

1.1.2 - Chi hỗ trợ khuyên khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như : Chi khuyến nông, khuyên lâm, khuyên ngư nhằm nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu cho ngân sách phường, xã;

1.1.3- Chi trồng cây bảo vệ môi trường và bảo đảm vệ sinh công cộng.

1.2- Chi sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa - thông tin, truyền thanh, thể dục - thể thao do phường, xã quản lý;

1.2.1- Chi hỗ trợ hoạt động y tế ở phường, xã như : Phòng chống dịch bệnh, phục vụ các hoạt động khám chữa bệnh; sơ cứu, cấp cứu ban đầu (không kể chi lương và các khoản tính theo lương cho cán bộ y tế phường, xã do ngân sách cấp trên chi);

1.2.2- Chi hỗ trợ hoạt động giáo dục ở phường, xã như : Các lớp bổ túc văn hóa, các lớp xóa mù chữ, hỗ trợ hoạt động của trường mầm non ;

1.2.3- Chi hoạt dộng văn hóa - thông tin, thê dục - thể thao ở phường, xã (kể cả chi hỗ trợ cho các thôn, cụm dân cư tổ chức các hoạt động này), chi cho thư viện, tủ sách pháp luật ở phường, xã ;

1.2.4- Chi hoạt động của đài truyền thanh phường, xã.

1.3 Chi về công tác xã hội :

1.3.1- Chi hỗ trợ về mai táng phí theo phân cấp của thành phố;

1.3.2- Chi thăm hỏi gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng và các hoạt động tình nghĩa nhân ngày truyền thống, lễ, tết;

1.3.3- Chi trợ cấp đột xuất cho người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật và các đối tượng khác không thuộc diện hưởng trợ cấp cứu tế thường xuyên hằng tháng;

1.3.4- Chi hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội ở phường, xã;

1.3.5- Chi trợ cấp đột xuất để cứu đói do gặp thiên tai địch họa, tai nạn; chi quản lý nghĩa trang, đài tưởng niệm do phường, xã quản lý;

1.3.6- Chi cho công tác xã hội khác.

1.4- Chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước phường, xã :

1.4.1- Tiền lương và các khoản tính theo lương, phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ thuộc biên chế Nhà nước tăng cường về công tác tại các cơ quan Nhà nước thuộc phường, xã ;

1.4.2- Sinh hoạt phí, trợ cấp cho các chức danh ở các cơ quan Nhà nước thuộc phường, xã thực hiện theo quy định hiện hành của Trung ương, UBND thành phố Đà Nẵng và hướng dẫn của Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Sở Tài chính - Vật giá;

1.4.3- Sinh hoạt phí của đại biểu HĐNĐ phường, xã;.

1.4.4- Tiền công trả cho lao động hợp đồng trong chỉ tiêu ;

1.4.5- Các khoản thanh toán cho cán bộ phường, xã như : trợ cấp khó khăn, công tác phí, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tê (kể cả cho đại biểu HĐND phường, xã không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí), đào tạo chuyên môn nghiệp vụ;

1.4.6- Trợ cấp cho trưởng thôn, phó trưởng thôn, khối trưởng, khối phó khối dân phố, tố trưởng, tổ phó tổ dân phối;

1.4.7 - Trợ cấp cho cán bộ chuyên trách bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của UBND thành phố.

1.4.8- Chi hoạt động của Văn phòng Ủy ban: Thanh toán cho các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, điện thoại, hội nghị, tiếp khách, thuế mướn tài sản và các khoản chi bảo đảm hoạt động khác theo quy định của các câp có thẩm quyền;

1.4.9- Chi khen thưởng theo quy định hiện hành ;

1.4.10 - Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện làm việc, chi sửa chữa nhỏ, sửa chữa thường xuyên nhà cửa, vật kiến trúc và các tầi sản khác;

1.4.11 - Chi khác: Các khoản chi theo quy định không nằm trong các mục trên.

1.5- Chi lương, sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam của phường, xã : Trong đó, sinh hoạt phí thực hiện theo quy định hiện hành của Trung ương, UBND thành phố Đà Nẵng và hướng dẫn của Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Sở Tài chính - Vật giá;

1.6- Chi sinh hoạt phí và kinh phí hoạt dộng của các tổ chức chính trị - xã hội của phường, xã :

Chi sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường, xã (bao gồm cả Ban Thanh tra nhân dân), Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân (bao gồm cả hoạt động phí của cấp phó ủy ban Mặt trận, Hội, Đoàn thề) thực hiện theo quy định hiện hành của Trung ương, UBND thành phố Đà Nẵng và hướng dẫn của Ban Tổ chức chính quyền, Sở Tài chính - Vật giá thành phố;

1.7- Chi hỗ trợ kinh phí hoạt động của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp ở phường, xã được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

1.8- Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự - an toàn xà hội:

1.8.1- Chi huấn luyện dân quân tự vệ do phường, xã triệu tập ;

1.8.2- Các khoản phụ cấp huy dộng dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách phường, xã theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ.

1.8.3- Đăng ký nghĩa vụ quân sự, đưa tiễn thanh niên đi nghĩa vụ quân sự;

l.8.4- Trợ cấp cho công an viên của xã và chi hỗ trợ hoạt động cho công an thôn theo quy định của cấp có thẩm quyền;

1.8.5 - Trợ cấp cho đội trưởng, đội phó đội dân phòng;

1.8.6- Tuyên truyền, vận động và tố chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường, xã;

1.8.7 - Các khoản chi khác về công tác dân quân tự vệ, trật tự - an toàn xã hội.

1.9- Các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.

2. Nhiệm vụ chi dầu tư phát triển :

2.1- Chi đầu tư vào tài sản cố định vô hình và hữu hình.

2.2- Chi đầu tưXDCB theo ủy quyền của Chủ tịch UBND quận, huyện.

Chương III

LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN

NGÂN SÁCH PHƯỜNG, XÃ

Điều 9 : Lập dự toán ngân sách phường, xã.

1. Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Sở Tài chính - Vật giá và chỉ đạo của UBND quận, huyện, UBND phường, xã lập dự toán ngân sách năm sau (theo các biểu mẫu quy định) trình Hội đồng nhân dân phường, xã quyết định.

2. Căn cứ để lập dự toán ngân sách phường, xã : Chế độ phân cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách phường, xã; chế độ quy định về thu ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức về chi ngân sách; các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của phường, xã; số kiểm tra về dự toán ngân sách phường, xã do UBND quận, huyện thông báo; tình hình thực hiện dự toán ngân sách phường, xã năm báo cáo (kể cả những năm trước).

3. Trình tự lập dự toán ngân sách phường, xã : UBND phường, xã:

3.1- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi đế lập dự trù nhu cầu chi.

3.2- Phối hợp với đội thu thuế phường, xã tính toán các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho phường, xã quản lý).

3.3- Tính toán cân đối, lập dự toán thu, chi ngân sách, trình Thường trực Hội đồng nhân dân phường, xã có ý kiến trước khi gửi UBND quận, huyện và Phòng Tài chính - Kê hoạch quận, huyện. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách phường, xã do Sở Tài chính - Vật giá quy định phù hợp với hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Sau khi nhận dược quyết định của UBND quận, huyện giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, UBND phường, xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách đề trình Hội đồng nhân dân phường, xã quyết định. Sau khi Hội dồng nhân dân phường, xã quyết định, UBND phường, xã báo cáo UBND quận, huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện; đồng thời thông báo công khai cho nhân dân biết theo quy chê công khai tài chính về ngân sách Nhà nước.

5. Điều chỉnh dự toán ngân sách phường, xã hằng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu của UBND câp trên (đê bảo dảm phù hợp với định hướng chung) và có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.

UBND phường, xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng nhán dân phường, xã quyết định và báo cáo UBND quận, huyện. Dự toán điều chỉnh sau khi được duyệt là dự toán ngân sách chính thức của phường, xã trong năm kê hoạch.

Điều 10 : Chấp hành dự toán ngân sách phường, xã :

1. Căn cứ vào dự toán ngân sách phường, xã cả năm đã dược Hội đồng nhân dân phường, xã quyết định, UBND phường, xã phân bổ chi tiết dự toán chi ngân sách theo mục lục ngân sách áp dụng cho ngân sách phường, xã (theo biểu mẫu quy định) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.

2. Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, Ủy ban nhân dân phường, xã lập dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để có cơ sở cấp phát kinh phí. Đối với những phường, xã có các nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ, chủ tịch UBND phường, xã có thể đề nghị Phòng Tài chính – Kế hoạch quận, huyện tăng tiến độ cấp bố sung trong dự toán đã được giao (nếu có) để diều hành chi theo tiến độ công việc.

3. Chủ tịch UBND phường, xã (hoặc người được ủy quyền) là chủ tài khoản thu, chi ngân sách phường, xã.

4. Phường, xã có quỹ tiền mặt tại phường, xã đê thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Định mức tồn quỹ tiền mặt tại phường, xã do Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch quy định cho từng loại phường, xã phù hợp với nhu cầu cần thiết và điều kiện đi lại của từng địa phương.

5. Tổ chức thu :

5.1- Ban Tài chính phường, xã có nhiệm vụ phôi hợp với cơ quan thuế giám sát, kiểm tra các nguồn thu ngân sách Nhà nước bảo đảm thu đúng, thu đủ và thu kịp thời.

Riêng khoản thu từ quỹ đất công ích 5%, tài sản công và hoa lợi công sản là nguồn thu thường xuyên của ngân sách phường, xã. Vì vậy, phường, xã không được đấu thầu, thu khoán một lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc cân đối ngân sách phường, xã. Trường hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, không lấn sang nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân khóa sau.

5.2- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách có điều kiện nộp tiền trực tiếp vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, thì đối tượng nộp ngân sách căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của Ban Tài chính phường, xã lập giấy nộp tiền và trích tài khoản hoặc mang tiền mặt tới Kho bạc Nhà nước để nộp trực tiếp vào ngần sách Nhà nước.

5.3- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có diều kiện nộp tiền trực tiếp vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước, thì :

5.3.1- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu, viết giấy nộp tiền và mang tiền tới Kho bạc Nhà nước để nộp vào ngân sách Nhà nước. Trường hợp cơ quan Thuế ủy quyền cho Ban Tài chính phường, xã thu, thì cơ quan thuế cấp biên lai thu để Ban tài chính phường, xà thu, viết giấy nộp tiền và mang tiền tới Kho bạc Nhà nước đế nộp vào ngân sách Nhà nước; đồng thời quyết toán biên lai thu với cơ quan Thuế.

5.3.2- Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính phường, xã Ban Tài chính phường, xã thu, viết giây nộp tiền và mang tiền tới Kho bạc Nhà nước trực tiếp nộp vào ngân sách Nhà nước (hoặc nộp vào quỹ tiền mặt của ngân sách xã để chi đối với các xã miền núi thuộc huyện Hòa Vang và sau đó phải thực hiện ghi thu, ghi chi qua ngân sách theo quy định). Ban Tài chính phường, xã có trách nhiệm quyết toán biên lai thu với cơ quan cung cấp biên lai.

5.4- Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách ; khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp. Chi Cục Thuế, Phòng Tài chính – Kế hoạch quận, huyện có nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính phường, xã để thực hiện thu, nộp ngân sách Nhà nước.

5.5- Trường hợp phải hoàn trả các khoản thu ngân sách phường, xã (thoái thu), Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ số tiền đã thu vào ngân sách phường, xã để Ban Tài chính phường, xã làm căn cứ thoái thu cho đối tượng được hoàn trả. Nếu khoản thu phải hoàn trả đã được quyết toán thì lập thủ tục chi ngân sách phường, xã đẽ hoàn trả cho đối tượng.

5.6- Việc luân chuyên chứng từ thu được thực hiện như sau :

5.6.1- Đối với các khoản thu ngân sách phường, xã dược hưởng

5.6.2- Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà nước nơi phường, xã mở tài khoản lập bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho phường, xã (theo mẫu quy định) gửi Ban Tài chính phường, xã.

5.7- Đối với số thu bố sung của ngân sách phường, xã, Phòng Tài chính - Kê hoạch quận, huyện căn cứ vào dự toán số bổ sung đã giao cho từng phường, xã, dự toán thu, chi hằng quý của các phường, xă và khả năng cân đối của ngân sách quận, huyện, thông báo số bồ sung hằng quý cho phường, xã chủ động điều hành ngân sách. Để đảm bảo cho phường, xã có nguồn chi, nhất là chi cho bộ máy, phòng tài chính - kê hoạch quận, huyện thực hiện cấp số bổ sung cho phường, xã theo định kỳ hằng quý chia 2 lần (vào tháng đầu và giữa quý).

6. Thực hiện chi :

6.1. Nguyên tắc chi :

6.1.1- Việc thực hiện chi phải bảo đảm các điều kiện :

- Có bôT trí nhiệm vụ và kinh phí trong dự toán chi ngân sách phường, xã đã được Hội đồng nhân dân phường, xã phê chuẩn. Trường hợp dự toán ngân sách chính thức chưa được HĐND phường, xã phê chuẩn thì căn cứ vào nhiệm vụ chi được phân cấp và tồn quỹ ngân sách phường, xã ở Kho bạc Nhà nước tại thời điềm đế thực hiện chi. Trường hợp phát sinh các khoản chi đột xuất ngoài dự toán, chi vượt dự toán trong năm nhưng có nguồn ngân sách bảo đảiư thì căn cứ vào quyết định của Chủ tịch UBND phường, xã (với tư cách là chủ tài khoản của một cấp ngân sách) đê thực hiện chi và chủ tịch UBND phường, xã phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND quận, huyện về quyết định của mình.

- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách phường, xă do cấp có thẩm quyền quy định. Trường hợp chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi chưa được cấp có thẩm quyền quy định thì việc thực hiện chi căn cứ vào sự phê duyệt của Chủ tịch UBND phường, xã trong phạm vi dự toán được duyệt và khả năng cân đối của ngân sách phường, xã.

- Được Chủ tịch UBND phường, xã hoặc người được ủy quyền chuẩn chi.

6.1.2- Cấp phát ngân sách phường, xã chỉ dùng hình thức lệnh chi tiền. Trên lệnh chi tiền phải ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng đối với cấp phường, xã, kèm theo bảng kê chứng từ chi (theo mẫu quy định); đối với các khoản chi lớn phải kèm theo tài liệu chứng minh. Trường hợp cấp phát một lần có nhiều chương, thì lập thêm bảng kê chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng đối với cấp phường, xã (theo mẫu quy định), trên bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của lệnh chi tiền; đồng thời trên lệnh chi tiền phải ghi rõ số hiệu của bảng kê, tổng số tiền. Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt phải kèm theo giấy dề nghị rút tiền mặt. Kho bạc Nhà nước kiểm tra, nêu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán.

6.1.3- Trong những trường hợp thật cần thiết như : Tạm ứng công tác phí, ứng tiền trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua sắm nhỏ v.v... được tạm ứng để chi. Trong trường hợp này, trên lệnh chi tiền chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng, kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt (nếu tạm ứng bằng tiền mặt). Khi có đủ chứng từ hợp lệ, Ban Tài chính phường, xã phải lập bảng kê chứng từ chi (theo mẫu quy định) và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (theo mầu quy định) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm thủ tục chuyền tạm ứng sang thực chi ngân sách.

6.1.4- Các khoản thanh toán từ ngân sách phường, xã qua Kho bạc Nhà nước cho các đối tượng có tài khoản giao dịch ở Kho bạc Nhà nước hoặc ở ngân hàng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp các khoản chi nhỏ có thể thanh toán bằng tiền mặt).

6.1.5 - Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại phường, xã, Ban Tài chính phường, xã phối hợp với Kho bạc Nhà nước định kỳ làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách phường, xã. Khi làm thủ tục ghi thu, ghi chi phải kèm theo bảng kê chứng từ thu và bảng kê chứng từ chi.

6.2- Chi thường xuyên :

- Ưu tiên chi trả lương, sinh hoạt phí, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ phường, xã, trợ cấp cho cán bộ thôn, khôi, tổ, dội hằng tháng thẹo quy định của Trung ương và thành phố. Nghiêm cấm việc đế nợ lương, sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp, trợ cấp.

- Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, tình hình cấp bách của công việc, khả năng của ngân sách phường, xã tại thời điểm chi đề thực hiện chi cho phù hợp.

6.3- Chi đầu tư phát triển :

6.3.1- Chi đầu tư vào tài sản cố định vô hình và hữu hình : Thực hiện chi theo đúng quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền về mua sắm dồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan Nhà nước sử dụng nguồn NSNN.

6.3.2- Chi đầu tư xây dựng cơ bản : về nguyên tắc thành phố chưa phân cấp chi đầu tư xây dựng cơ bản cho cấp phường, xã. Tùy tình hình cụ thê ở địa phương, chủ tịch UBND quận, huyện có thể ủy quyền các công trình thuộc phạm vi địa phương mình quản lý cho chủ tịch UBND phường, xã làm chủ đầu tư đối với các công trình có mức vốn đầu tư dưới 50 triệu đồng, gồm các công trình :

- Công trình có vốn hỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của nhân dân theo tỷ lệ nhất định (phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm");

- Công trình đầu tư từ nguồn Quỹ ngày công lao động công ích.

- Công trình đầu tư từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tố chức, cá

- Công trình do nhân dân tự vận động đóng góp để xây dựng (kể cả vốn hỗ trợ của ngân sách phường,-xã);

- Công trình đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản được bố trí trong dự toán ngân sách phường, xã hằng năm;

- Công trình thuộc nguồn vốn khác (trừ công trình thuộc nguồn vốn ngân sách cấp trên đầu tư toàn bộ).

Trình tự, thủ tục thực hiện công tác đầu tư và xây dựng các công trình được ủy quyền làm chủ đầu tư, UBND phường, xã phải châp hành theo đúng quy định hiện hành của Trung ương và UBND thành phố về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

7. Kiểm tra, giám sát hoạt động ngân sách phường, xã;

7.1- Hội đồng nhân dân phường, xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách phường, xầ.

7.2- Các cơ quan tài chính câp trên, nhất là cấp quận, huyện phải thường xuyên kiểm tra, hưởng dẫn công tác quản lý ngân sách phường, xã.

Điều 11 : Kế toán và quyết toán ngân sách phường, xã :

1. Ban Tài chính phường, xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán, chế độ báo cáo kế toán và quyết toán ngân sách theo mục lục và chế độ kế toán theo quy định hiện hành áp dụng đối với ngân sách cấp phường, xã. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác thu, chi kịp thời quỹ ngân sách phường, xã theo đúng quy định.

2. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách phường, xã đến hết ngày 31 tháng 1 năm sau.

3. Để thực hiện tốt công tác khóa sổ và quyết toán hằng năm, Ban Tài chính phường, xã cần thực hiện các việc sau đây :

3.1- Phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán ngay trong tháng 12 của năm báo cáo. Từ đó, có biện pbáp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối  ngân sách phường, xã.

3.2- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đôi chiếu lại tất cả các khoản thu, chi ngân sách phường, xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ chính xác các khoản thu, thi theo mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng đối với cấp phường, xã; kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp ngân sách theo đúng tỷ lệ quy định.

3.3- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc hoàn trả. Trường hợp chưa xử lý dơơc phải làm thủ tục chuyên sang năm sau.

3.4- Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo nguyên tắc sau :

3.4.1- Các khoản thu trong năm phải nộp chậm nhất cuối giờ làm việc ngày 31-12, nếu nộp sau thời hạn trên phải tính vào thu ngân sách năm sau.

3.4.2- Đối với các khoản chi cần thiết phải chi, nhưng chưa chi được do nguồn thu tập trung chậm thì được phép chi đến hết ngày 15 tháng 1 năm sau.

4. Quyết toán ngân sách phường, xã hằng năm :

4.1- Ban Tài chính phường, xã lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách phường, xã hằng năm (theo các biểu mẫu quy định) trình UBND phường, xã xem xét để báo cáo Hội đồng nhân dân phường, xã phê chuẩn; đồng thời gửi phòng Tài chính - Kê hoạch quận, huyện để tổng hợp. Thời gian gừi báo cáo quyết toán năm cho Phòng Tài chính - Kê hoạch quận, huyện chậm nhất ngày 15 tháng 2 năm sau.

4.2- Quyết toán chi ngân sách phường, xã không được lớn hơn quyết toán thu ngân sách phường, xã. Kết dư ngân sách phường, xã là số chênh lệch giữa số.thực thu lớn hơn số thực chi ngân sách phường, xã. Toàn bộ kết dư năm trước được chuyến vào thu ngân sách năm sau.

4.3- Sau khi Hội đồng nhân dân phường, xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 6 bản để gửi cho : HĐND phường, xã, UBND phường, xã, Phòng Tài chính – Kế hoạch quận, huyện, Sở Tài chính - Vật giá thành phố, lưu Ban Tài chính phường, xã và thông báo công khai cho nhân dân trong phường, xã được biết.

4.4- Phòng Tài chính – Kế hoạch quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách phường, xă. Trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND quận, huyện yêu cầu HĐND phường, xã điều chỉnh.

Chương IV

PHẠM VI VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG

TÀI CHÍNH KHAC Ở PHƯỜNG, XÃ

Điều 12 : Các quỹ chuyên dùng của phường, xã :

1. Các quỹ công chuyên dùng của phường, xã là các quỹ tài chính được lập theo quy định của Nhà nước (quỹ an ninh - quốc phòng, quỹ đền ơn đáp nghĩa...) và các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện của nhân dân đã được Hội đồng nhân dân phường, xã quyết định nhưng không đưa vào ngân sách phường, xã. Nội dung thu chi, mức thu chi và phương thức thực hiện thu chi quỹ thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng quỹ và quy định của HĐND phường, xã.

2. Ban Tài chính phường, xã có nhiệm vụ giúp UBND phường, xã trực tiếp quản lý các quỹ trên (thực hiện thu chi, tố chức hạch toán, quyết toán riêng từng quỹ; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định...). Tiền của quỹ chưa sử dụng hết trong năm được chuyên sang năm sau.

3. Ủy ban nhân dân phường, xà phải báo cáo kêt quả hoạt động hằng năm của từng quỹ cho HĐND phường, xà, Phòng Tài chính - Kê hoạch quận, huyện, UBND quận, huyện và công khai cho nhân dân biết.

Điều 13 : Hoạt động tài chính các sự nghiệp của phường, xã :

1. Hoạt động tài chính các sự nghiệp của phường, xã bao gồm : Các hoạt động của các trạm y tế, trường mầm non, các hoạt động văn hóa - thông tin, thể dục - thế thao, các hoạt động quản lý đò, chợ, đầm hồ ao, dất đai, tài nguyên, bến bãi... do UBND phường, xã đứng ra tổ chức và quản lý theo chế độ quy định.

2. Mọi hoạt động tài chính các sự nghiệp của phường, xă được tổ chức, quản lý thông nhất theo nguyên tắc :

2.1 - UBND phường, xã giao cho các ban, ngành tổ chức của phường, xã trực tiếp thực hiện từng loại sự nghiệp. Các ban, ngành, tố chức trên phải lập kế hoạch tài chính hằng năm trình UBND phường, xã duyệt. Trong kê hoạch tài chính phải tính toán đầy đủ các khoản thu, các khoản chi, số phải nộp ngân sách phường, xã hoặc số hỗ trợ từ ngân sách, phường, xã (nếu có). UBND phường, xá có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo kế hoạch tài chính và kết quả tài chính hằng năm của từng hoạt động sự nghiệp trước HĐND phường, xã. HĐND phường, xã giám sát các hoạt động sự nghiệp này.

2.2- Ban Tài chính phường, xã giúp UBND phường, xã quản lý tài chính các hoạt động sự nghiệp của phường, xã (hướng dẫn các đơn vị được giao thực hiện các hoạt động sự nghiệp trong việc tổ chức hạch toán và quyết toán thu chi, thực hiện chế độ báo cáo tài chính phù hợp với từng loại hoạt động, kiểm tra thường xuyên và đột xuât tình hình tài chính của các hoạt động này...).

Điều 14 : Các hoạt động tài chính của thôn, khối phố, tổ dân phố :

Các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện của nhân dân để sử dụng vào mục đích cụ thể phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng thôn, khối phố, tổ dân phố, đội do thôn, khối, tổ dân phố, đội trực tiếp huy động và không đưa vào ngân sách phường, xã. Việc huy động chỉ được thực hiện sau khi có sự thống nhất của nhân dân về chủ trương, mức huy động và phải báo cáo chủ tịch UBND phường, xã. Thôn, khối phố, tổ dân phố, đội phải cử người mở sổ sách ghi chép đầy đủ, cụ thể các khoản thu, chi và công khai với nhân dân kết quả huy động, kết quả sử dụng các nguồn tài chính trên. Thôn, khối phố, tổ dân phố, đội, chỉ thu chi theo từng công việc. Trường hợp tiền huy động chưa sử dụng tới, thôn, khôi phố, tổ dân phố, đội có thế nhờ phường, xã gửi vào tài khoản tiền gửi của phường, xã tại Kho bạc Nhà nước. Ban Tài chính phường, xã có trách nhiệm giúp UBND phường, xã hướng dẫn, kiểm tra (khi cần thiết) về tài chính đối với hoạt động tài chính thôn, khối phố, tổ dân phố, đội.

Điều 15 : Các hoạt động tài chính khác của phường, xã :

1. Hoạt động tài chính của cơ quan Đảng, các Hội, đoàn thể ở phựờng, xã được quản lý theo điều lệ của từng tổ chức, không đưa vào ngân sách phường, xã và không thuộc các hoạt động tài chính khác của UBND phường, xả. Cơ quan Đảng, các Hội, Đoàn thế ở phường, xã phải cử người mở sổ sách theo dõi cụ thể từng khoản thu, chi; tự tổ chức thu, chi và thực hiện chế độ báo cáo, công khai tài chính theo quy định của từng tổ chức.

2. Các khoản thu hộ, chi hộ : gồm các khoản thu, chi thuộc nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan khác nhờ phường, xã thu hộ, chi hộ (học phí, các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...) Ban Tài chính phường, xã giúp UBND phường, xã thực hiện các khoản thu hộ, chi hộ theo chế độ quy định hiện hành, không được sử dụng các khoản thu hộ, chi hộ sai mục đích và phải mở sổ sách.đế theo dõi riêng, cụ thể cho từng khoản thu hộ, chi hộ này.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16 : Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

1. Sở Tài chính - Vật giá :

Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện trong công tác quản lý ngân sách phường, xã và các hoạt động tài chính khác ở phường, xã theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản của Trung ương và của UBND thành phố.

2. UBND quận, huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện :

2.1- Cung cấp đầy đủ và hướng dẫn sử dụng các loại chứng từ thu - chi, số sách, biểu mẫu kế toán cho phường, xã.

2.2- Hướng dẫn, kiềm tra các phường, xã trên địa bàn thực hiện đúng các quy định về quản lý ngân sách phường, xã và các hoạt động tài chính khác ở phường, xã. Chịu trách nhiệm về việc hướng dẫn công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách phường, xã trên địa bàn.

2.3- Hàng tháng căn cứ vào báo cáo thu, chi ngân sách phường, xã để tổng hợp vào báo cáo thu, chi NSNN quận, huyện. Báo cáo phải bảo đảm khớp đúng với sồ liệu của Kho bạc Nhà nước và gửi về Sở Tài chính - Vật giá trước ngày 10 tháng sau.

2.4- Cuối năm hướng dẫn phường, xã lập quyết toán ngân sách; tổ chức kiểm tra quyết toán và tổng hợp vào quyết toán NSNN năm của quận, huyện. Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách phường, xã sau khi trình UBND quận, huyện phê duyệt gửi về Sở Tài chính - Vật giá trước ngày 15-3 năm sau (cùng với báo cáo tông hợp quyêt toán NSNN của quận, huvện).

2.5- Lập các báo cáo về tình hình các hoạt động tài chính khác ở phường, xã trên địa bàn theo yêu cầu quản lý của Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan có liên quan khác của thành phố.

3. Kho bạc Nhà nước thành phố chỉ đạo Kho bạc Nhà nước quận, huyện :

3.1- Hạch toán các khoản thu, chi ngân sách phường, xã theo đúng mục lục NSNN do liên Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước thành phố và Cục Thuế thành phố hướng dẫn.

3.2- Hướng dẫn phường, xã trong quan hệ giao dịch, mở và sử dụng các tài khoản tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện.

3.3- Hằng tháng Kho bạc Nhà nước quận, huyện tổng hợp thu, chi ngân sách phường, xã và lập báo cáo thu, chi NSNN gửi về phòng Tài chính – Kế hoạch quận, huyện đồng gửi Kho bạc Nhà nước thành phố.

4. Cục Thuế thành phố chỉ đạo Chi cục Thuế quận, huyện :

4.1- Cung cấp đầy đủ và hướng dẫn phường, xã sử dụng, quản lý các loại hóa đơn, chứng từ, sổ sách, biêu mẫu có liên quan đến các khoản thu thuế, phí, lệ phí ở phường, xã.

4.2- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền phường, xã trong công tác thu trên địa bàn nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN; chống thất thu.

Điều 17 : Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đôc Kho bạc Nhà nước thành phố, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 18 : Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các địa phương, đơn vị cần phản ảnh kịp thời để UBND thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

UBND thành phố Đà Nẵng

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Huỳnh Năm