Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

V/v quy định thu tiền dịch vụ nước tưới phục vụ nông nghiệp

___________________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Nghị định số 112/HĐBT ngày 25 tháng 8 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thu thủy lợi phí và Chi thị số 02/TB- CT ngày 18 tháng 3 năm 1989 của Bộ Thủy lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thồn) về việc đẩy mạnh thu thủy lợi phí;

- Căn cứ Thông tư số 47/TT-LB ngày 01 tháng 11 năm 1984 của Liên Bộ Thủy lợi và Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 112/HĐBT;

- Xét đề nghị của Liên Sở Thủy sản - Nông - Lâm và Tài chính - Vật giá Đà Nẵng tại Tờ trình số 455/TT-LS ngày 13 tháng 7 nàm 2000 trên cơ sở đã có sự thống nhâ't của UBND các quận, huyện liên quan,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay quy định mức thu tiền dịch vụ nước tưới phục vụ nông nghiệp (thay cho tên gọi thu thủy lợi phí trước đây) đối với mọi tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là hộ dùng nước) có sử dụng nước từ hệ thông công trình thủy lợi. Mức thu như sau:

1- Công trình do Công ty Quản lý và khai thác công trình thủy lợi Đà Nầng quản lý:

a) Đối với diện tích trồng lúa:

Đơn vị tính: đồng/ha

TT

Loại công trình

Mức thu/ha

Vụ Đông Xuân

Vụ Xuân hè + Hè Thu

Vụ 3

1

Bơm điện

490.000

620.000

430.000

2

Hồ chứa, đập dâng

280.000

390.000

260.000

- Trường hợp tưới ở mức độ chủ động một phần (hộ dùng nước còn phải bơm tát trên 1/3 số lần tưới trong vụ) thì thu bằng 70% mức trên.

- Trường hợp tạo nguồn nước thì thu bằng 60% mức thu trên. Diện tích được ngăn mặn giữ ngọt, xổ phèn, cũng được coi là diện tích tạo nguồn.

- Đối với vùng bơm chuyền nhiều bậc cần phải thu tăng so với mức thu trên, nhưng phải có sự thỏa thuận của hộ dùng nước và được thể hiện cụ thể trong hợp đồng.

b) Đối với diện tích trồng rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày: Mức thu bằng 50% mức thu đôi với cây lúa có thời vụ tương ứng.

c) Đối với căc dịch vụ khác:

- Cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp: Mức thu 100 đ/

m3 (một trăm đồng).

Cấp nước cho nuôi trồng thủy sản:

+ Nuôi trong hồ chứa: Mức thu 10. 000 đ/ hai năm (mười ngàn đồng) tính theo diện tích mặt nước trung bình.

+ Nuồi trong ruộng, ao, đầm: Mức thu 100 đ/ m3 (một trăm đồng).

- Sử dụng nước trong các hệ thông tưới để phát điện: Mức thu 10% sản lượng điện thương phẩm của nhà máy chuyển thành tiền theo giá bán diện cho nông nghiệp.

d) Tùy theo tình hình thực tế tại địa phương và trên cơ sở 80% ý kiến thống nhất của những người dùng nước, các tổ chức làm dịch vụ thủy nông cơ sở (do địa phương quản lý) được thu 80.000 đ/ha/vụ (tám mươi ngàn đồng) để chi cho việc quản lý khai thác và sửa chữa hệ thông kênh mương thủy lợi nội đồng.

2- Công trình do Hợp tác xã hoặc các tổ chức, nhân quản lý:

a) Nếu công trình do vốn Nhà nước đầu tư hoặc Nhà nước hỗ trợ một phần lởn kinh phí (kể cả vốn viện trợ trực tiếp của các tổ chức quốc tế thông qua chĩ đạo của Nhà nước) để xây dựng thì thu theo mức quy định trong điểm 1, Điều 1 nêu trên.

b) Nếu công trình do vổh tự có, hoặc vốn vay của Hợp tác xã, hoặc tổ chức tư nhân đầu tư xây dựng thì mức thu lấy mức thu ở điểm 1, Điều 1 làm cơ sở. Nếu thu cao hơn mức quy định tại điểm 1, Điều 1 để sđm hoàn vốn thì có sự thỏa thuận với hộ dùng nước, nhưng không được vượt quá 30% mức thu tại điểm 1, Điều 1 nêu trên.

Điều 2: Giao Sở Thủy sản - Nông - Lâm chủ trì, phôi hợp với Sở Tài chính - Vật giá tể chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ vụ Hè - Thu năm 2000 và thay cho Quyết định số 2640/QĐ-UB ngày 04 tháng 9 năm 1992 của UBND tinh QN-ĐN (cũ) về việc thu thủy lợi phí.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND thành, phố, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc Sở Thủy sản - Nông- Lâm, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc Công ty Quản lý khai

thác công trình thủy lợi Đà Nẵng, Thu trưởng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

UBND thành phố Đà Nẵng

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Huỳnh Năm