QUYẾT ĐỊNH CỦA TRƯỞNG BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ
Về giá hoa tiêu đối vơí tàu biển
vận chuyển hàng hoá giữa các cảng biển Việt nam
TRƯỞNG BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số01/CP ngày 05/01/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộmáy của Ban Vật giá Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số13/CP ngày 25/02/1994 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động hàng hảitại cảng biển và các khu vực hàng hải ở Việt nam;
Căn cứ Thông tưliên bộ số 02/TTLB ngày 12/4/1993 của Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Giao thông vậntải quy định về quản lý cước phí cảng biển;
Căn cứ ý kiến thốngnhất của Bộ Tài chính (công văn số 4124/TC-TCDN ngày 6/10/2000) về giá dịch vụcảng biển;
Sau khi trao đổivới các ngành có liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyếtđịnh này Biểu Giá hoa tiêu áp dụng đối vơí:
1.Tàu biển của cácthành phần kinh tế trong nước, tàu biển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài tại Việt nam vận chuyển hành khách, hàng hoá giữa các cảng biển Việt Namđể tiêu thụ nội địa (không bao gồm hàng hoá của các Khu chế xuất để xuất khẩutại chỗ);
2.Tàu biển chuyên dùng(tàu chở dầu thô, xi măng rời, khí hoá lỏng) được Bộ Giao thông vận tải chophép thuê của nước ngoài vận chuyển hàng hoá giưã các cảng biển Việt Nam để tiêuthụ nội địa hoặc vận chuyển bán thành phẩm trong dây chuyền sản xuất.
Điều 2: Gíá hoa tiêu quy định tạiĐiều 1 đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lựcthi hành từ ngày 01/01/2001 và thay thế Quyết định số 128/VGCP-CNTDDV ngày28/10/1997 của Ban Vật giá Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
BIỂU GIÁ HOA TIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86 /2000/QĐ-BVGCP
ngày 10 / 11 /2000 của Ban Vật giá Chính phủ
I. Đơn giá hoatiêu:
1. Mức giá áp dụngchung cho các khu vực (Trừ một số tuyến có quy định riêng):
- Vào cảng: 17,5đ/GRT-hải lý.
- Ra cảng: 17,5 đ/GRT- haỉ lý.
- Di chuyển cầu: 58đ/GRT.
Mức thu tối thiểu:
- Mỗi lần hoa tiêu dẫntàu vào hoặc ra cảng: 170.000 đồng.
- Di chuyển trongcảng: 115.000 đồng.
2. Mức giá hoa tiêumột số tuyến
2.1. Tuyến dẫn tàutừ Định an qua luồng sông Hậu:
- Vào cảng: 23 đ/GRT-hải lý.
- Ra cảng: 23 đ/GRT-hải lý.
- Di chuyển trongcảng: 58 đ/GRT.
Mức thu tối thiểu:
- Mỗi lần hoa tiêu dẫntàu vào hoặc ra cảng: 1.150.000 đồng.
- Di chuyển trongcảng: 115.000 đồng.
2.2. Tuyến dẫn tàukhu vực dàn khoan dầu khí:
- Dẫn cập tàu: 115 đ/GRT
- Dẫn rơì tàu: 115 đ/GRT
2.3. Tuyến dẫn tầukhu vực Kiên Giang:
- Khu vực Bình Trị,Hòn Chông: 27 đ/GRT-Hải lý.
- Khu vực Phú Quốc: 43 đ/GRT-Hải lý.
2.4. Tuyến vịnhGềnh Rái đến Cái Mép trên sông Thị vải:
ã Vàocảng: 41 đ/GRT-Hải lý
ã Racảng: 41 đ/GRT-Hải lý
2.5. Tuyến Cửa Lò,Xuân Hải, BếnThuỷ (khu vực cảng Nghệ Tĩnh):
ã Vàocảng: 55 đ/GRT-Hải lý
ã Racảng: 55 đ/GRT-Hải lý
Mức thu tối thiểu mỗilần hoa tiêu dẫn tàu vào hoặc ra cảng: 500.000 đồng.
2.6. Tuyến cảng ĐầmMôn (Vịnh Văn Phong):
ã Vàocảng: 30/GRT-Hải lý
ã Racảng: 30/GRT-Hải lý
Mức thu tối thiểu:
ã Mỗilần hoa tiêu dẫn tàu vào hoặc ra cảng: 300.000 đồng.
ã Dichuyển trong cảng: 110.000 đồng.
2.7. Tuyến Phao 0vào cảng Nghi Sơn (Thanh Hoá)
ã Vàocảng: 35 đ/GRT-Hải lý
ã Racảng: 35 đ/GRT-Hải lý
Mức thu tối thiểu mỗilần hoa tiêu dẫn tàu vào hoặc ra cảng: 300.000 đồng.
ã Mỗilần di chuyển trong cảng: 50đ/GRT, mức thu tối thiểu mỗi lần di chuyển: 100.000đ/tàu.
3. Khi xin hoa tiêuchủ tàu phải báo cho hoa tiêu trước 8 giờ. Trong trường hợp thay đổi giờ hoặchuỷ bỏ việc xin hoa tiêu phải báo cho hoa tiêu biết trước 6 giờ. Quá thời hạntrên, chủ tàu phải trả tiền chờ đợi. Thời gian chờ đợi tính như sau:
3.1. Hoa tiêu chưa rờivị trí xuất phát tính là 1 giờ.
3.2. Hoa tiêu đã rờivị trí xuất phát, thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trởvề vị trí ban đầu.
3.3. Hoa tiêu chỉ chờđợi tại địa điểm đón tàu biển không quá 5 giờ, quá thời gian trên, việc xin hoatiêu coi như đã huỷ bỏ; hoặc hoa tiêu đã lên tàu nhưng tàu huỷ bỏ yêu cầu thìngười xin hoa tiêu phải trả tiền hoa tiêu theo đường đã xin dẫn đường và đơngiá tại điểm I/1 và I/2 .
3.4. Hoa tiêu đã làmxong việc dẫn đường, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiềnchờ đợi theo số giờ giữ lại. Tiền chờ đợi của hoa tiêu tính theo đơn giá:
- Hoa tiêu: 17.500 đ/người-giờ.
- Hoa tiêu và phươngtiện: 115.000 đ/giờ.
4. Chủ tàu phải trảthêm tiền hoa tiêu trong các truờng hợp sau:
4.1.Tàu biển có hànhtrình để thử máy móc, thiết bị, hiệu chỉnh la bàn; tàu biển xin hoa tiêu độtxuất (ngoài quy định tại điểm 3): Tăng 10% đơn giá.
4.2. Tàu biển không tựvận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật: Tăng 50% đơn giá.
4.3. Tàu biển không tớithẳng cảng đến mà xin neo lại dọc đường (trừ trường hợp tuyến đường không đượcchạy đêm và tàu phải neo đậu đợi sáng), chủ tàu phải trả chi phí phương tiệnphát sinh thêm trong việc đưa đón hoa tiêu.
5. Trường hợp tàu biểnđã đến vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ mà đại diện chủ tàu biển yêu cầu và đãđược Cảng vụ và Hoa tiêu chấp nhận nhưng hoa tiêu chưa tới, gây chờ đợi cho tàubiển, thì hoa tiêu phải trả cho tàu biển tiền chờ đợi là 230.000 đ/giờ theo sốgiờ thực tế phải chờ đợi.
II. Một số quy địnhtính giá hoa tiêu:
1. Đơn vị trọngtải:
1.1. Đối với tàu chởhàng khô - DRY CARRIERS: Là tổng dung tích đăng ký (GRT) lớn nhất ghi tronggiấy chứng nhận của Đăng kiểm.
1.2. Đối với tàu chởhàng lỏng - LIQUID CARGO TANKERS (trừ đối tượng quy định tại điểm II/1.4):Trọng tải tính giá hoa tiêu bằng 85% tổng dung tích đăng ký (GRT) lớn nhất ghitrong giấy chứng nhận của Đăng kiểm không phân biệt tàu có hay không có các kétnước dằn phân ly.
1.3. Đối với tàu chởkhách (trừ đối tượng quy định tại điểm II/1.4): Trọng tải tính giá hoa tiêubằng 50% tổng dung tích đăng ký (GRT) lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận củaĐăng kiểm.
1.4. Đối với tàu cótổng dung tích đăng ký trên 40.000 GRT vào ra cảng biển Việt Nam để sửa chữa:Trọng tải tính giá hoa tiêu bằng 50% tổng dung tích đăng ký (GRT) lớn nhất ghitrong giấy chứng nhận của Đăng kiểm; Mức thu tối thiểu bằng mức thu giá dịch vụcảng biển tính cho tàu có tổng dung tích đăng ký bằng 40.000 GRT.
1.5. Tàu biển khôngghi tổng dung tích tính đổi như sau:
- Tàu chở hàng: 1,5Tấn trọng tải đăng ký tính 1 GRT.
- Tàu kéo, tàu đẩy:1CV tính 0,5 GRT.
- Sà lan: 1Tấn trọngtải đăng ký tính 1GRT.
Trường hợp tàu biển làđoàn sà lan tàu kéo (hoặc tàu đẩy) trọng tải tính cước là tổng số GRT của cảđoàn sà lan và tàu kéo (hoặc tàu đẩy).
2. Đơn vị thời gian:
Một giờ tính 60 phút;Phần lẻ từ 30 phút trở xuống tính 1/2 giờ, trên 30 phút tính 1 giờ.
3. Khoảng cách tínhcước là hải lý. Phần lẻ chưa đủ một hải lý tính là 1 hải lý.
4. Đơn giá quy địnhtại Biểu giá hoa tiêu là đơn giá khoán và áp dụng cho cả thời gian làm việcngoài giờ và ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.
II. Trường hợp hoatiêu làm việc ngoài giờ, và làm việc vào những ngày nghỉ theo chế độ, giá hoatiêu được tính như sau:
- Từ 5 giờ đến 7 giờvà từ 17 đến 22 giờ: Tăng 20% mức giá thời gian làm việc bình thường.
- Từ 22 giờ đến 5 giờsáng hôm sau: Tăng 40% mức giá thời gian làm việc bình thường.
- Ngày lễ, Tết và Chủnhật (kể cả các ngày nghỉ bù của ngày Lễ,Tết và kể cả ngoài thời gian làm việcbình thường của những ngày nói trên) : Tăng 50% mức giá thời gian làm việc bìnhthường.
Thời gian làm việcbình thường trong ngày từ 7 giờ đến 17 giờ.
Ngày lễ, Tết theo quyđịnh của Bộ luật lao động.
Nếu ngày lễ, Tết trùngvào ngày Chủ nhật thì nghỉ vào ngày kế tiếp./.