Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định về tổ chức thực hiện

quản lý đầu tư và xây dựng các công trình thuộc dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn do xã làm chủ đầu tư trong tỉnh Bắc Kạn

________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

 

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi năm 1994);

Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng núi, vùng sâu, vùng xa;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/8/2001 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135;

Căn cứ Thông báo số 174/TB-TU ngày 23/11/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc phân cấp thực hiện nguồn vốn 135 và kiên cố hoá kênh mương;

Căn cứ Nghị quyết số 08/2003/NQ-HĐND ngày 09/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn năm 2003;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia của tỉnh) và ý kiến đóng góp của Sở Tư pháp Bắc Kạn tại Công văn số 185/CV-STP ngày 18/4/2003 về việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1

Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về tổ chức thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) do xã làm chủ đầu tư trong tỉnh Bắc Kạn”

Điều 2

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị là thành viên Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc Uỷ ban nhân dân các xã làm chủ đầu tư thực hiện Quyết định này.

Điều 3

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2003.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan là thành viên Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã đặc biệt khó khăn và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

K/T. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nông Văn Lệnh

 

QUY ĐỊNH

Tổ chức thực hiện

quản lý đầu tư và xây dựng các công trình thuộc dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn do xã làm chủ đầu tư trong tỉnh Bắc Kạn

 (Kèm theo Quyết định số 742/2003/QĐ-UB ngày 08/5/2003

của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

_______________

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Bản Quy định này quy định việc tổ chức thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK), gồm các công trình hạ tầng có quy mô nhỏ, mức vốn đầu tư từ một tỷ đồng trở xuống được thực hiện theo cơ chế đặc biệt phù hợp với khả năng thực tế của cán bộ, đồng bào các dân tộc trong tỉnh thuộc Chương trình 135.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Bản Quy định này áp dụng đối với 103 xã thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã ĐBKK vùng núi, vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 và Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Nguyên tắc đầu tư và sử dụng vốn

1. Các nguồn vốn phải đưa vào kế hoạch để quản lý thống nhất, thông báo đến từng xã, công khai cho dân biết, đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng, đảm bảo chất lượng, không để thất thoát, đồng thời phải huy động cao nhất nguồn lực của nhân dân trong các xã thuộc Chương trình 135; gắn quyền lợi, trách nhiệm, tình cảm của nhân dân địa phương vào việc đầu tư, khai thác, sử dụng công trình có hiệu quả lâu dài.

2. Việc phân bổ nguồn vốn hàng năm phải đảm bảo tất cả các xã thuộc Chương trình 135 đều được đầu tư, nhưng không chia đều mà tùy theo yêu cầu cấp thiết của công trình và khả năng chuẩn bị đầu tư của từng xã mà bố trí cho hợp lý.

3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã thuộc Chương trình 135 phải đạt hai lợi ích là: Xã có công trình để phục vụ nhân dân; Người dân có việc làm, tăng thêm thu nhập từ lao động xây dựng công trình của xã.

4. Việc lựa chọn công trình đầu tư ở xã thuộc Chương trình 135 phải tiến hành công khai, dân chủ trên 3 khâu:

a. Lựa chọn danh mục công trình;

b. Lựa chọn đơn vị thi công;

c. Công khai về tài chính.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ

Điều 4. Phân cấp cho xã làm chủ đầu tư quản lý công trình

1. Giao Uỷ ban nhân dân xã làm chủ đầu tư các công trình đầu tư và xây dựng mới thuộc nguồn vốn dự án đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng các xã ĐBKK theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ, trường hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân xã chưa có điều kiện làm chủ đầu tư thì Uỷ ban nhân dân huyện làm nhiệm vụ chủ đầu tư như năm 2002 trở về trước.

2. Không phân cấp các công trình chuyển tiếp (đã thực hiện từ năm 2002 trở về trước) thuộc nguồn vốn dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các xã ĐBKK, nhưng Uỷ ban nhân dân xã phải yêu cầu các nhà thầu ưu tiên sử dụng lao động tại chỗ.

Điều 5. Giao kế hoạch

Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao kế hoạch cho Uỷ ban nhân dân xã. Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào kế hoạch vốn Nhà nước hỗ trợ và các nguồn lực khác huy động được cho từng xã trên địa bàn huyện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nghị quyết Hội đồng nhân dân các xã, tiến hành giao kế hoạch cho từng xã đến đầu điểm công trình và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 6. Tổ chức thực hiện kế hoạch

1. Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch được giao theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Uỷ banh nhân dân huyện có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân xã trong việc triển khai thực hiện kế hoạch.

3. Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, đôn đốc, giải quyết và kiến nghị giải quyết các vướng mắc của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện Chương trình 135 theo thẩm quyền.

Điều 7. Điều chỉnh kế hoạch

1. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu gặp khó khăn trở ngại, bất khả kháng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ động điều chỉnh kế hoạch theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Việc điều chỉnh kế hoạch chỉ tiến hành 1 lần trong năm.

2. Sau khi đã điều chỉnh kế hoạch, nếu có công trình không sử dụng hết vốn Nhà nước đầu tư thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện điều hòa vốn cho công trình khác.

3. Nếu sau khi đã điều hòa vốn trên địa bàn huyện mà vẫn không sử dụng hết vốn đã giao thì Uỷ ban nhân dân huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để điều chuyển vốn cho đơn vị khác.

 

Chương III

CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Điều 8. Ban Quản lý dự án

1. Ban Quản lý dự án của xã do Uỷ ban nhân dân xã đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện quyết định, với thành phần gồm Trưởng ban, kế toán, các thành viên:

a. Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định.

b. Kế toán Ban Quản lý dự án là kế toán ngân sách xã.

c. Các thành viên là đại diện một số ban, ngành của xã và một chuyên viên của Uỷ ban nhân dân huyện.

2. Ban quản lý dự án của xã được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước huyện và sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân xã để giao dịch.

Điều 9. Nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án:

1. Lập báo cáo đầu tư, thiết kế, lập dự toán công trình.

2. Lập kế hoạch sử dụng nguồn lực huy động tại xã cho công trình.

3. Lập kế hoạch đầu tư hàng năm.

4. Tổ chức theo dõi, giám sát thi công công trình của xã.

5. Quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn đầu tư cho công trình.

6. Làm thủ tục thanh, quyết toán vốn đầu tư.

7. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.

Điều 10. Ban Giám sát

1. Ban Giám sát do Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định. Bí thư Đảng ủy xã (không kiêm nhiệm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã) hoặc Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã làm Trưởng ban.

Thành viên Ban Giám sát là đại diện một số ban, ngành của xã (không thuộc thành viên của Ban Quản lý dự án).

2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám sát giao cho Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể.

3. Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện phân công cụ thể cán bộ hướng dẫn, giúp đỡ Ban Giám sát xã thực hiện nhiệm vụ.

Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ đầu tư xây dựng

1. Đối với các công trình có tổng mức đầu tư trên 01 tỷ đồng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Đối với công trình có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ đồng trở xuống, có tính chất kỹ thuật đơn giản thì thực hiện như sau:

a. Uỷ ban nhân dân xã ĐBKK làm chủ đầu tư xem xét, lựa chọn đơn vị chuyên môn có tư cách pháp nhân trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định chỉ thầu, ký hợp đồng với đơn vị được chỉ thầu thực hiện công tác lập hồ sơ đầu tư công trình.

b. Uỷ ban nhân dân huyện phân công các phòng, ban chuyên môn của huyện có đủ năng lực tổ chức thẩm định hồ sơ đầu tư công trình và trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.

c. Đối với các công trình chỉ đào đắp, kỹ thuật đơn giản như: đường thôn, đường liên bản, phai đập, kênh mương, kênh dẫn nước từ suối về bản, đào giếng, xây dựng bể chứa nước gia đình, lớp học ở thôn bản, san lấp mặt bằng... Mức vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng và công trình khai hoang lấy đất làm ruộng, nương bậc thang thì chủ đầu tư chỉ cần lập danh mục, khối lượng, dự toán công trình trình cấp có thẩm quyền quyết định, không lập báo cáo đầu tư.

3. Đối với các công trình có mức đầu tư từ 1 tỷ đồng trở xuống, nhưng có tính chất kỹ thuật phức tạp thì thực hiện như sau:

Các phòng, ban chuyên môn của huyện nếu không đủ khả năng thẩm định thì Uỷ ban nhân dân huyện có văn bản đề nghị cơ quan quản lý chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Chi cục Định canh định cư - kinh tế mới...) của tỉnh thẩm định hồ sơ công trình thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách và gửi kết quả thẩm định đến Uỷ ban nhân dân huyện để phê duyệt.

Điều 12. Tổ chức thi công xây dựng

1. Các công trình có tính chất kỹ thuật đơn giản Uỷ ban nhân dân xã ưu tiên chọn hợp tác xã hoặc doanh nghiệp tại xã có đủ tư cách pháp nhân để thi công, nhằm tạo công ăn việc làm cho nhân dân trong xã.

2. Nếu các xã không tự thi công được thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đề xuất đơn vị thi công, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định lựa chọn đơn vị thi công. Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân huyện quyết định lựa chọn đơn vị thi công, đơn vị thi công phải sử dụng lao động tại chỗ đối với những công việc mà lao động tại xã có thể đảm nhiệm được.

Điều 13. Quản lý, sử dụng công trình hoàn thành đưa vào sử dụng

1. Các công trình phục vụ cho địa bản liên thôn bản, toàn xã, giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý sử dụng.

2. Đối với các công trình phục vụ trong phạm vi thôn bản, giao cho thôn bản quản lý sử dụng.

3. Nhân dân trong xã có trách nhiệm xây dựng quy chế, khai thác sử dụng có hiệu quả công trình và tự duy tu bảo dưỡng công trình.

Điều 14. Đào tạo cán bộ xã ĐBKK

1. Đối tượng tập huấn: Bí thư Đảng ủy xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, các thành viên Ban Quản lý dự án xã, Ban Giám sát, kế toán ngân sách xã.

2. Nội dung tập huấn bao gồm:

a. Phổ biến các quyết định, thông tư hướng dẫn, tổ chức thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng các công trình thuộc Chương trình 135.

b. Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thuộc Chương trình 135.

c. Xây dựng các Công trình 135 gắn với quy hoạch phát triển sản xuất.

d. Trình tự thủ tục cấp phát, thanh toán vốn Chương trình 135.

e. Tập huấn công tác giám sát cho các thành viên giám sát xã: Giám sát các hồ sơ thiết kế kỹ thuật và hồ sơ quyết toán, giám sát xây dựng các nhà lớp học và các công trình kiến trúc, giám sát các công trình thủy lợi và nước sinh hoạt, giám sát các công trình giao thông, giám sát khai hoang và nương bậc thang.

3. Đơn vị chủ trì tập huấn:

Ban Quản lý dự án huyện chủ trì phối hợp với các ngành chức năng của địa phương. Các ngành chức năng có trách nhiệm phối hợp, giúp đỡ và tạo điều kiện cho Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ tập huấn trong lĩnh vực chuyên môn ngành mình phụ trách.

Điều 15. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo theo quý.

2. Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện vào ngày 30 của tháng cuối quý.

3. Uỷ ban nhân dân huyện báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư vào ngày 05 của tháng đầu quý sau.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 của tháng đầu quý sau.

5. Báo cáo năm: Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư vào ngày 10 tháng 01 của năm  sau.

Chương IV

PHÂN BỔ, CẤP PHÁT,

THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN

Điều 16. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư

1. Việc phân bổ vốn đầu tư và bố trí công trình đầu tư được thực hiện theo kế hoạch năm.

2. Ưu tiên thanh toán vốn còn thiếu của các công trình đã hoàn thành năm trước.

3. Đối với các công trình khởi công mới, việc phân bổ vốn phải thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

a. Xây dựng thủy lợi: Đập đầu mối quy mô nhỏ, kiến cố hóa kênh mương nội đồng;

b. Khai hoang ruộng nước, nương bậc thang;

c. Công trình cấp nước sinh hoạt;

d. Đường giao thông nông thôn, mở đường đến các thôn, bản chưa có đường;

e. Xây dựng đường điện hạ thế 0,4 KV đến các thôn, bản;

f. Lớp học nhà mẫu giáo, mầm non thôn, bản;

g. Các công trình khác theo quy định.

Điều 17. Cấp phát, thanh quyết toán vốn

1. Phòng Tài chính huyện, chủ trì phối hợp với Kho bạc nhà nước huyện và cơ quan chuyên môn của huyện hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán cấp phát vốn kịp thời và đúng quy định; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nghiêm túc chế độ quyết toán, tổ chức thẩm tra quyết toán, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.

2. Hồ sơ quyết toán được phê duyệt gửi về Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch - Đầu tư (mỗi đơn vị 01 bộ).

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan: Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục - Đào tạo, Kho bạc nhà nước tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân các huyện thực hiện tốt Quy định này.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, Uỷ ban nhân dân các xã quy định tại Điều 2 bản Quy định này có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung bản Quy định này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nông Văn Lệnh