QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN
“V/v Ban hành Quy định về quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”
________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và các văn bản pháp lý khác có liên quan;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của địa phương về quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện (thị xã) và các đơn vị có dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Phạm Đình Phú
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1089/1999/QĐ-UB ngày 24/6/1999 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hưng Yên)
________________________
PHẦN I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng, mục tiêu điều chỉnh
1. Các đối tượng điều chỉnh của văn bản này bao gồm:
- Các Sở, Ban, Ngành quản lý Nhà nước và Ủy ban Nhân dân các cấp (huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
- Các tổ chức và cá nhân nước ngoài có dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh dưới các hình thức đầu tư trực tiếp theo Quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam triển khai hoạt động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
(Các nhà đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp Việt Nam liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài dưới đây gọi chung là “các chủ đầu tư”)
2. Văn bản này quy định quy trình vận động gọi vốn đầu tư, hình thành, xét duyệt, quản lý triển khai thực hiện các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND các cấp (huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn) và các chủ đầu tư trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
PHẦN II
HÌNH THÀNH DỰ ÁN
Điều 2: Xây dựng dự án
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, các doanh nghiệp và các ngành chức năng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng danh mục các dự án gọi vốn đầu tư trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trên cơ sở danh mục đã được phê duyệt, các ngành, các doanh nghiệp lập dự án sơ bộ làm tài liệu gọi vốn đầu tư. Yêu cầu của dự án phải nêu rõ:
- Mục tiêu, quy mô của dự án, dự kiến vị trí và diện tích đất sử dụng;
- Thị trường dự kiến tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên liệu;
- Nguồn vốn dự kiến.
Điều 3: Vận động gọi vốn đầu tư, tìm đối tác thực hiện dự án.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ:
- Thông báo hướng gọi vốn đầu tư, danh mục dự án gọi vốn đầu tư của tỉnh trong từng giai đoạn.
- Thông qua các cơ quan chức năng của Nhà nước, các cơ quan tư vấn và các tổ chức nước ngoài để vận động đầu tư, tìm đối tác thực hiện dự án.
- Là đầu mối tiếp xúc với các nhà đầu tư nước ngoài đến tìm cơ hội đầu tư trong tỉnh, trên cơ sở đã thống nhất với các ngành liên quan và được sự đồng ý của Ủy ban Nhân dân tỉnh về kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khung giá đất và phương án đền bù giải tỏa mặt bằng, giới thiệu và thỏa thuận với các nhà đầu tư về vị trí địa điểm, khung giá tiền thuê đất, tiền đền bù giải tỏa mặt bằng…
2. Các ngành, các địa phương, các đơn vị phát huy vai trò chủ động, có thể trực tiếp tiếp xúc hoặc thông qua các cơ quan tư vấn tìm đối tác cho các dự án của ngành, địa phương, đơn vị mình hoặc giới thiệu đối tác cho các dự án khác của tỉnh. Trong quá trình tìm đối tác phải tập tung tìm hiểu: tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, chuyên môn của đối tác trong lĩnh vực dự kiến đầu tư. Sau khi tìm hiểu, xác định đối tác thích hợp với dự án báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xin chủ trương tiếp tục đàm phán các vấn đề có liên quan đến dự án.
Điều 4: Hướng dẫn lập hồ sơ dự án
1. Khi xác định dự án xin đầu tư phù hợp với quy hoạch và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, được sự đồng ý về nguyên tắc của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các chủ đầu tư lập hồ sơ dự án đối với mỗi loại hình đầu tư theo luật định, làm việc với các Sở, Ngành có liên quan để hoàn tất các thủ tục cần thiết cho việc lập hồ sơ xin Giấy phép đầu tư.
2. Sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Nhân dân tỉnh về địa điểm thực hiện dự án, Sở Địa chính có trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết các vấn đề liên quan đến lập hồ sơ xin thuê đất và lập bản đồ địa chính khu đất dự kiến cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thuê để kèm vào hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư, tham gia xây dựng phương án đền bù giải tỏa mặt bằng và thay mặt Ủy ban Nhân dân tỉnh thỏa thuận sẽ cho các chủ đầu tư thuê đất nếu dự án được cấp giấy phép đầu tư.
3. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm cấp chứng chỉ quy hoạch trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt đối với từng vị trí địa điểm do Sở Địa chính xác lập trong hồ sơ xin thuê đất của chủ đầu tư.
4. Sở Tài chính – Vật giá chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Địa chính, UBND huyện (thị xã) có liên quan xác định giá thuê đất, thẩm định phương án đền bù giải tỏa mặt bằng trình UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp với Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh ngiệp, Sở quản lý ngành, doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý để góp vốn hoặc chuyển nhượng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
5. Sở Khoa học – Công nghệ và Môi trường hướng dẫn chủ đầu tư làm các thủ tục liên quan đến việc thực hiện các Quy định về bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam theo phân cấp.
6. Ủy ban Nhân dân huyện (thị xã) và Ủy ban Nhân dân xã (phường, thị trấn) có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan và chủ đầu tư thống nhất về vị trí địa điểm thực hiện dự án, cùng xây dựng phương án đền bù giải tỏa mặt bằng trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những địa điểm trên địa bàn do địa phương quản lý.
PHẦN III
TIẾP NHẬN VÀ XEM XÉT DỰ ÁN
Điều 5: Đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Việc tiếp nhận, thẩm định, cấp giấy phép cho các dự án thuộc thẩm quyền cảu UBND tỉnh được thực hiện theo Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 1-12-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp, cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (Ban hành kèm theo quyết định số 1088/1999/QĐ-UB, ngày 24/6/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên).
Điều 6: Đối với những dự án không thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của UBND tỉnh:
1. Tiếp nhận dự án:
Các chủ đầu tư phải nộp 2 bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp đầy đủ các hồ sơ cần thiết để lấy ý kiến các ngành có liên quan.
2. Xem xét dự án:
2.1 Trong thời gian 7 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải nghiên cứu hồ sơ, trao đổi với các Sở, ngành có liên quan, thống nhất ý kiến trình UBND tỉnh xem xét, chấp thuận.
2.2 Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh hoàn thành văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cấp giấy phép đầu tư cho dự án trong thời hạn 3 ngày kể từ khi có ý kiến chấp thuận dự án của UBND tỉnh.
2.3 Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm làm đầu mối giữa chủ đầu tư với các địa phương, các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc giải trình các vấn đề có liên quan đến việc xem xét dự án. Trong trường hợp các vấn đề vướng mắc vượt quá thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, Ngành có liên quan thì Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.
PHẦN IV
THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 7: Tiến hành các thủ tục triển khai dự án
Sau khi dự án được cấp giấy phép đầu tư, chủ đầu tư cần tiến hành ngay các thủ tục hành chính thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư 03/BKH-QLDA ngày 1/3/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời:
- Liên hệ với Sở Địa chính để lập hồ sơ thuê đất trình UBND tỉnh ra Quyết định cho thuê đất theo đúng quy định tại Thông tư số 679/TT-ĐC ngày 12/5/1997 của Tổng cục Địa chính, Sở Địa chính có trách nhiệm xem xét và hoàn tất thủ tục theo đúng trình tự và thời gian Quy định của Pháp luật đất đai.
- Nộp hồ sơ xin phép xây dựng và thẩm định thiết kế tại Sở Xây dựng, trên cơ sở quy hoạch của tỉnh:
+ Đối với dự án nhóm A, trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu để UBND tỉnh có kiến trả lời bằng văn bản kèm theo hồ sơ thiết kế gửi Bộ Xây dựng.
+ Đối với các dự án thuộc nhóm B, trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế và trong thời gian 10 ngày thừa ủy quyền của UBND tỉnh cấp giấy phép xây dựng.
Điều 8: Đền bù giải tỏa mặt bằng
+ Việc xác định chi phí đền bù giải phóng mặt bằng phải thực hiện nghiêm chỉnh theo các quy định tại Nghị định 22/1998/NĐ-CP, ngày 24/4/1998 của Chính phủ và Quyết định số 1045/1998/QĐ-UB ngày 6/6/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Trên cơ sở quyết định cho thuê đất và phương án đền bù giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt, UBND huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Sở Địa chính, Ban đền bù giải phóng mặt bằng (do UBND tỉnh ra Quyết định thành lập hoặc ủy quyền cho UBND huyện, thị xã ra quyết định thành lập theo yêu cầu cụ thể của từng dự án) và chủ đầu tư tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng một cách nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án. Thời gian tối đa cho việc giải phóng mặt bằng không quá 3 tháng. Kinh phí hoạt động của Ban đền bù giải phóng mặt bằng được tính trong chi phí đền bù giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã (phường, thị trấn) và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện (thị xã) phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về công tác đền bù, tiến độ giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng cho thuê.
Điều 9: Tiến độ triển khai dự án
1. Trong thời hạn 9 tháng kể từ khi được cấp giấy phép đầu tư, chủ đầu tư phải hoàn tất các thủ tục cần thiết thành lập doanh nghiệp. Triển khai xây dựng nhà xưởng để nhanh chóng đi vào sản xuất kinh doanh theo tiến độ đề ra trong dự án được duyệt. Quá thời hạn trên, dự án không được triển khai mà không có lý do chính đáng, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh kiến nghị cơ quan cấp giấy phép đầu tư thay đổi đối tác hoặc rút giấy phép đầu tư.
2. Sau khi đã tiếp nhận mặt bằng, nếu quá thời hạn quy định của Luật Đất đai mà Chủ đầu tư không tiến hành sử dụng như đã cam kết thì Sở Địa chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất. Trường hợp vì lý do khách quan mà việc sử dụng đất không tiến hành được như dự kiến thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban Nhân dân tỉnh.
3. Khi triển khai thực hiện dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các quy định hiện hành về xây dựng cơ bản (quy hoạch mặt bằng, thiết kế xây dựng, đầu thầu tư vấn và xây dựng công trình …), lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chủ đầu tư có trách nhiệm đôn đốc các nhà thầu trong và ngoài nước báo cáo về tư cách pháp nhân, hợp đồng thầu, số lượng lao động đến làm việc tại công trường … Với Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 10: Quản lý Nhà nước việc thực hiện dự án
1. Các cơ quan chức năng của tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước theo đúng các Quy định của Pháp luật. Việc thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật. Nghiêm cấm mọi hoạt động kiểm tra tùy tiện gây phiền hà, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu tổng hợp giúp UBND tỉnh phân tích, đánh giá các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ theo dõi giám sát việc triển khai dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền của UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các vướng mắc, kiến nghị của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án, theo dõi xử lý các tranh chấp phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
3. Sở Thương mại – Du lịch xem xét trình Ủy ban Nhân dân tỉnh duyệt kế hoạch xuất – nhập khẩu đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài và bên hợp doanh theo phân cấp của Bộ Thương mại.
4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về tuyển chọn và sử dụng lao động, quản lý các chế độ đối với người lao động, việc thực hiện các chế độ về tiền lương, công tác an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật lao động; cùng với Liên đoàn Lao động tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư phát hiện và đề xuất biện pháp cần thiết giải quyết các mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động trên nguyên tắc bảo vệ các quyền lợi hợp pháp và chính đáng của người lao động.
5. Sở Khoa học – Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát việc tuân thủ những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý việc thực hiện Pháp lệnh về đo lường chất lượng hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
6. Các Sở, ban ngành khác tham gia quản lý các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cơ sở chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
7. Ủy ban Nhân dân các cấp huyện, thị xã, phường, xã (thị trấn) có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc đảm bảo an ninh, an toàn xã hội tại các khu vực triển khai dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Điều 11: Thực hiện chế độ báo cáo thống kê
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ, hàng quý và hàng năm theo đúng quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê và các quy định khác của Pháp luật Việt Nam.
- Các Sở, ngành cần sử dụng số liệu báo cáo của các doanh nghiệp để phục vụ công tác chuyên môn của ngành liên hệ với các đơn vị được nhận báo cáo theo quy định (Cục thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư) để lấy số liệu, không được tự ý yêu cầu các đơn vị cung cấp trái với Quy định của Nhà nước.
PHẦN V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12:
- Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được phân công, các Sở, Ban, Ngành và UBND các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các nội dung hướng dẫn trong bản quy định này.
- Mọi tổ chức, đơn vị và cá nhân vi phạm những quy định này đều bị xử lý theo quy định của Pháp luật hiện hành.
- Trong quá trình thực hiện văn bản này nếu có vấn đề gì vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, các cấp chính quyền địa phương và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.