Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN

Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo bồi dưỡng và khuyến khích ưu đãi tài năng

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫ quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 189/2007/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV kỳ họp thứ chín thông qua ngày 12/12/2007;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 235/TTg-SNV ngày 24/12/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích ưu đãi tài năng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 18/2002/QĐ-UB ngày 26/3/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các đối tượng đã được cử đi học theo quyết định số 18/2002/QĐ-UB nếu tốt nghiệp sau thời điểm quy định này có hiệu lực thì được hưởng theo Quyết định này.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Nội Vụ, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định này thi hành./.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

 

CHỦ TỊCH

 

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Cường

QUY ĐỊNH

VỀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI TÀI NĂNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)

______________________

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG 

Điều 1. Chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng là phần trợ cấp thêm ngoài lương và phụ cấp đã có để động viên cán bộ, công chức, viên chức học tập đạt kết quả tốt.

Chế độ khuyến khích ưu đãi tài năng là chính sách khuyến khích động viên đối với người địa phương và người ngoài tỉnh có nhiều thành tích trong công tác và cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Hưng Yên bao gồm: Những người ngoài tỉnh tự nguyện về tỉnh công tác lâu dài (10 năm trở lên); khuyến khích động viên những người được Nhà nước phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước: đạt học hàm, học vị cao; những học sinh, sinh viên, vận động viên thể thao trong tỉnh, đạt thành tích quốc gia, khu vực và quốc tế; văn nghệ sỹ, nhà khoa học có tác phẩm đề tài viết về Hưng Yên đạt giải thưởng từ cấp quốc gia trở lên.

Chế độ trợ cấp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và không trái với quy định của Nhà nước.

Chương II

PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRỢ CẤP VÀ ƯU ĐÃI TÀI NĂNG

Điều 2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; trưởng, phó phòng hoặc tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện trong quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; cán bộ, công chức, viên chức tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi dưới 30 tuổi, qua thực tiễn công tác có triển vọng phát triển, được sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện đề nghị; cán bộ, công chức, viên chức làm chuyên môn có triển vọng phát triển được cơ quan đơn vị cử đi học để nâng cao trình độ; cán bộ chuyên trách cấp xã, cán bộ quy hoạch các chức danh chủ chốt cấp xã.

Các đối tượng nêu trên được cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đại học và sau đại học; yêu cầu phải học đúng chuyên nghành đã đạo đào tạo hoặc được quy hoạch, đảm bảo về độ tuổi, về phẩm chất, năng lực, sức khỏe.

- Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại tỉnh Hưng Yên được Nhà nước phong tặng danh hiệu Giáo sư, Phó giáo sư.

- Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ khoa học tình nguyện về công tác lâu dài (10 năm trở lên) tại các cơ quan Đảng, chính quyền tỉnh, các sở, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.

- Những cá nhân đang công tác, lao động, học tập, sinh sống có hộ khẩu tại tỉnh Hưng Yên được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; và các tập thể trong tỉnh được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động.

- Những người quê Hưng Yên đang sinh sống, công tác, lao động học tập ở Hưng Yên (hoặc học tập ở các trường đại học trong nước): Học sinh đoạt giải trong các cuộc thi quốc tế, châu lục, khu vực Đông Nam Á; học sinh phổ thông trong tỉnh đoạt giải quốc gia, học sinh đỗ thủ khoa vào đại học và sinh viên tốt nghiệp Đại học đỗ thủ khoa về công tác tại tỉnh

 Cán bộ, công chức, viên chức đi học theo chương trình dự án đã được dự án tài trợ không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.

Chương III 

MỨC TRỢ CẤP CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 3. Mức trợ cấp đào tạo tính trên tháng (ngày) thực học. Những cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị cứ đi đạo tạo theo quy định tại Điều 2 được hưởng nguyên lương và phụ cấp, ngoài ra còn được hưởng thêm trợ câp theo các mức sau:

1. Trợ cấp đào tạo:

a) Đào tạo ở trong nước:

- Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II; Dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II được trợ cấp 300.000 đồng/tháng đối với nam; 350.000 đồng/tháng đối với nữ.

- Cán bộ chuyên trách cấp xã, cán bộ quy hoạch các chức danh chủ chốt cấp xã được cử đi đào tạo đại học được trợ cấp 200.000 đồng/tháng đối với nam; 250.000 đồng/ tháng đối với nữ.

- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng lý luận chính trị chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý Nhà nước, đơn vị hỗ trợ tiền ăn, ở, sinh hoạt cho học viên nam 10.000đ/người/ngày và 15.000đ/người/ngày đối với học viên nữ (Bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp sau bầu cử và định kỳ có quy định riêng)

b) Đào tạo ở nước ngoài:

Theo quy định hiện hành của Nhà nước (trừ những trường hợp do tỉnh đầu tư liên kết đào tạo có quy định riêng).

2. Trợ cấp bảo vệ thành công luận án:

- Tiến sĩ: 25.000.000đ (hai mươi lăm triệu đồng)

- Thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cáp II, Dược sĩ chuyên khoa cấp II: 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng);

- Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Dược sỹ chuyên khoa cấp I: 10.000.000đ (mười triệu đồng).

Chương IV

CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI TÀI NĂNG

Điều 4. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh quản lý về biên chế và tiền lương khi được Nhà nước phong học hàm được hỗ trợ:

- Giáo sư: 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng)

- Phó giáo sư: 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)

Điều 5. Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ khoa học có phẩm chất, sức khỏe tốt (nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi) tình nguyện về công tác lâu dài tại các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh (10 năm trở lên), phù hợp với nhu cầu của tỉnh được cấp có thẩm quyền tiếp nhận ưu tiên bố chí thuyên chuyển công tác cho vợ hoặc chồng để hợp lý hóa gia đình và được hỗ trợ để làm nhà ở.

Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ khoa học: 50.000.000 (năm mươi triệu đồng). Trường hợp người có cả học hàm và học vị thì chỉ được ưu đãi 1 mức là 50.000.000 đ (năm mươi triệu đồng).

Điều 6. Đối với những cá nhân được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú và các tập thể được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; ngoài mức thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng và quy định của Nhà nước được tỉnh tặng thêm hiện vật kỷ niệm, giao chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 7. Các văn nghệ sĩ, các nhà khoa học (kể cả người ngoài Tỉnh) có tác phẩm viết về Hưng yên, có đề tài khoa học về Hưng yên được giải thưởng từ cấp quốc gia trở lên, được hưởng như sau:

1. Đạt giải cấp Quốc gia:

- Giải nhất: 7.000.000 đồng (bẩy triệu đồng)

- Giải nhì: 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)

- Giải ba: 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)

2. Đạt giải Đông Nam Á:

 Giải nhất: 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)

- Giải nhì: 7.000.000 đồng (bẩy triệu đồng)

- Giải ba: 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)

3. Đạt giải Châu Á

- Giải nhất: 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng)

- Giải Nhì: 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)

- Giải ba:  7.000.000 đồng (bẩy triệu đồng )

4. Đạt giải quốc tế:

- Giải nhất: 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)

- Giải nhì: 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng)

- Giải ba: 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)

Điều 8. Thưởng những vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao đạt giải trong các cuộc thi Quốc tế, Châu lục, khu vực Đông Nam Á, Quốc gia thực hiện thưởng mức tối đa theo quy định tại Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC- BLĐTBXH-UBTDTT ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp 1 huấn luyện viên có nhiều vận động viên được giải trong 1 cuộc thi đấu, chỉ được hưởng 1 lần tương ứng giải cao nhất của vận động viên;

Điều 9. Thưởng học sinh các trường Phổ thông trong tỉnh thi đạt các giải từ cấp Quốc gia trở lên mức thưởng như sau:

1. Đạt giải Quốc gia:

- Giải nhất: 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)

- Giải nhì: 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)

- Giải ba: 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)

2. Đạt giải Khu vực và Quốc tế:

- Giải nhất: 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng)

- Giải nhì: 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)

- Giải ba: 7.000.000 đồng (bẩy triệu đồng)

Điều 10. Giáo viên trực tiếp giảng dạy và huấn luyện cho học sinh để có giải ghi tại điều 8 được hưởng bằng 50% mức thưởng cho học sinh tương ứng. Trường hợp 1 giáo viên trực tiếp huấn luyện, giảng dạy có nhiều học sinh đạt giải hoặc đạt nhiều giải khác nhau thì người đó được hưởng bằng mức thưởng của học sinh đạt giải cao nhất.

Điều 11. Thưởng 5.000.000 đối với: Học sinh thuộc các trường THPT trong tỉnh thi đỗ thủ khoa vào các trường Đại học; sinh viên đỗ thủ khoa các trường Đại học tình nguyện về tỉnh Hưng Yên công tác, đồng thời được ưu tiên bố trí công tác phù hợp với ngành học.

Điều 12. Những vận động viên cấp kiện tướng đạt giải Quốc gia trở lên hoặc những người có khả năng đặc biệt, có phẩm chất, sức khỏe tốt được ưu tiên xét tuyển dụng vào cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước phù hợp với chuyên ngành và hưởng lương theo quy định của Nhà nước.

Chương V

TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SAU ĐÀO TẠO, NGUỒN KINH PHÍ, PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ

Điều 13. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo:

 Cán bộ công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo quy định tại điều 2 (trừ cán bộ dưới 30) phải đảm bảo tiêu chuẩn sau:

- Tuổi đời đến 45 đối với nữ, đến 50 đối với nam.

- Phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 2 năm liên tục trở lên. Riêng cán bộ chuyên trách cấp xã, cán bộ quy hoạch các chức danh chủ chốt cấp xã phải trong quy hoạch đào tạo được Huyện ủy, Thị ủy (khối Đảng, đoàn thể), UBND huyện, thị xã (khối nhà nước) phê duyệt hàng năm.

Điều 14. Quản lý và sử dụng sau đào tạo:

- Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi học phải đúng đối tượng, có nhu cầu, cân đối cơ cấu, ngành nghề đào tạo, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn mà cán bô, công chức, viên chức đang đảm nhiệm, cơ quan, đơn vị đảm bảo hoạt động bình thường và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Số lượng người cử đi học phải căn cứ vào kế hoạch đào tạo và cử không quá 10% số biên chế được giao của đơn vị.

- Cán bộ, công chức, viên chức tại một thời điểm chỉ được theo học một lớp.

- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo phải cam kết sau khi học xong trở về công tác tại cơ quan cũ hoặc các đơn vị khác thuộc tỉnh quản lý và chấp hành sự phân công, điều động của cấp có thẩm quyền.

Đối với Tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II sau khi tốt nghiệp có thời hạn công tác ít nhất 10 năm; đối với Thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I sau khi tốt nghiệp có thời gian công tác ít nhất 7 năm, nếu có nhu cầu  phù hợp mới được thuyên chuyển đến cơ quan, đơn vị không thuộc tỉnh quản lý.

Nếu không về tỉnh công tác hoặc không chấp hành sự phân công, điều động của cấp có thẩm quyền thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đào tạo theo quy định tại Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức.

Điều 15. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi học:

1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định và cử đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện theo phân cấp. Riêng cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý do Ban tổ chức Tỉnh ủy thẩm định, trình thường trực Tỉnh ủy quyết định.

2. Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã trình UBND tỉnh quyết định theo quy trình và phạm vi quản lý đào tạo, bồi dưỡng hiện hành.

Sở Nội vụ quyết định cử đi học đối với cán bộ chuyên trách cấp xã, cán bộ quy hoạch các chức danh chủ chốt cấp xã.

3. Căn cứ kết quả phê duyệt kế hoạch đào tạo và ưu đãi tài năng của cấp có thẩm quyền.

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành.

- Huyện ủy, Thị ủy quyết định cử đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Huyện, Thị ủy quản lý.

Điều 16. Nguồn kinh phí và phương thức chi trả:

1. Nguồn kinh phí trợ cấp cho các đối tượng được cử đi học được cân đối trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh. Cơ quan, đơn vị có người đi học chi trả trong nguồn kinh phí chi thường xuyên được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.

2. Nguồn kinh phí chi trả để khuyến khích ưu đãi tài năng, trợ cấp bảo vệ thành công luận án, các cơ quan, đơn vị lập dự toán hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên chức đi  học và khuyến khích ưu đãi tài năng.

1. Hàng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện ủy, thị ủy và UBND các huyện, thị xã căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo và ưu đãi tài năng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Sở Tài chính căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được UBND tỉnh phê duyệt, để tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí.

4. Định kỳ 6 tháng, một năm Ban tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và kế hoạch khuyến khích ưu đãi tài năng báo cáo Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định.

Điều 18. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc khác chưa nêu trong quy định này./.

 

Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Cường