CHỈ THỊ CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN
Về triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách
nhằm kiềm chế lạm phát và phấn đấu hoàn thành
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
_______________
Trong các tháng đầu năm, với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp cùng toàn thể nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có bước phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, vốn đầu tư toàn xã hội, nhất là vốn đầu tư ngoài nhà nước tiếp tục tăng, các lĩnh vực văn hóa - xã hội có chuyển biến tích cực; tiếp tục duy trì ổn định chính trị, bảo đảm giữ vững quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn xã hội, đời sống của nhân dân được cải thiện.
Tuy nhiên, cả nước nói chung, tỉnh ta nói riêng đang đứng trước nhiều khó khăn, thử thách; chỉ số giá cả tăng, giá các loại vật tư nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất biến động mạnh và có những diễn biến phức tạp, tốc độ lạm phát đang ở mức cao đã tác động lớn đến sản xuất và đời sống của các tầng lớp nhân dân. Trước tình hình đó, đòi hỏi các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh cần nhận thức sâu sắc những thuận lợi, khó khăn của tỉnh và đất nước để chia sẻ, cộng đồng trách nhiệm; thực hành tiết kiệm trong chi tiêu phát triển sản xuất, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh năm 2008, góp phần cùng cả nước kiềm chế lạm phát, duy trì tốc độ tăng trưởng, chăm lo tốt đời sống nhân dân.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và các giải pháp cấp bách được nêu tại Nghị quyết Hội nghị thường kỳ quý I/2008 của Chính phủ, Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ, Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã khẩn trương triển khai đồng bộ các giải pháp cấp bách sau:
1. Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các tháng đầu năm 2008, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã rà soát các chỉ tiêu chủ yếu, phân tích đánh giá những mặt làm được, những mặt khó khăn tồn tại, nguyên nhân; xây dựng kế hoạch cụ thể hàng quý, hàng tháng, tập trung chỉ đạo về phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2008 đã được Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh xác định; đặc biệt là đẩy mạnh cải cách hành chính, phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân
1.1. Chủ động chăm sóc, phòng, trừ sâu bệnh cho lúa, rau màu và cây ăn quả. Nắm chắc tình hình diễn biến của dịch cúm gia cầm H5N1, dịch “Tai xanh” ở lợn trên phạm vi toàn tỉnh, kiểm soát chặt chẽ và kịp thời dập tắt ngay khi có dịch xảy ra, đồng thời cần đề phòng các dịch bệnh khác ở gia súc, gia cầm. Có phương án, kế hoạch để chủ động đối phó với mưa bão đảm bảo sản xuất lúa, hoa màu và chăn nuôi thủy sản thắng lợi.
1.2. Tiếp tục hoàn chỉnh và trình duyệt bổ sung các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, chú trọng các huyện phía Nam tỉnh; đôn đốc các Công ty kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp đang triển khai, đồng thời tích cực vận động các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các huyện phía Nam tỉnh làm cơ sở cho việc phân bổ, thu hút các dự án đầu tư. Đảm bảo cung cấp đủ điện cho nhu cầu sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.3. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích phát triển sản xuất, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất từ nguyên liệu nông, lâm, thủy sản và các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động.
1.4. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đã được cấp phép. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp rà soát lại các dự án triển khai chậm, các dự án có số vốn thực hiện đạt thấp so với vốn đăng ký báo cáo UBDN tỉnh và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời. Rà soát các khu đô thị, khu công nghiệp để tập trung chỉ đạo đầu tư trọng điểm.
1.5. Ngành thương mại có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng và các huyện, thị xã tăng cường công tác chỉ đạo đảm bảo nguồn cung cầu và tăng cường quản lý thị trường, giá cả. Đảm bảo cung ứng ổn định các mặt hàng quan trọng như: xăng dầu, sắt thép, xi măng …và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cho đời sống nhân dân như lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh… không tăng các loại phí, lệ phí do tỉnh quản lý. Thực hiện tốt quy chế niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra quản lý thị trường và giá cả, kiên quyết không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, giá cả tăng; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng tình hình giá cả tăng để đầu cơ, nâng giá bất hợp lý, góp phần bình ổn giá, phục vụ đời sống nhân dân; tổ chức thanh tra liên ngành, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể và thanh tra nhân dân góp phần ổn định thị trường và giá cả ở địa phương.
1.6. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong giải quyết các công việc với doanh nghiệp và nhân dân cũng như các vướng mắc, tồn tại trong quá trình phát triển kinh tế trên các lĩnh vực; Thu hút các nhà đầu tư, cấp đăng ký kinh doanh, đất đai, thuế, hộ tịch, hộ khẩu…
2. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải gắn việc quản lý thu - chi ngân sách nhà nước với việc thực hiện triệt để Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện tiết kiệm đồng bộ, chặt chẽ, nghiêm ngặt trong tất cả các cấp, các ngành, đoàn thể của tỉnh. Điều hành quản lý ngân sách phải chặt chẽ, hiệu quả, theo đúng dự toán ngân sách được giao, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu đã quy định.
2.1. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tập trung quản lý điều hành có hiệu quả ngân sách tỉnh năm 2008; ngành Thuế và hải quan phải xác định các giải pháp khai thác nguồn thu; quản lý tập trung các nguồn thu và ngân sách, thu đúng, thu đủ, chống thất thu; tăng cường ủy nhiệm thu đối với cấp xã, phân loại nợ thuế để bố trí thu, phấn đấu thu ngân sách năm 2008 phải đạt và vượt 1.650 tỷ đồng.
2.2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên; hạn chế chi tạm ứng; phối hợp với Kho bạc Nhà nước tăng cường kiểm soát chi, kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng co ư bản từ nguồn vốn ngân sách; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm những trường hợp chi không đúng quy định. Không bổ sung kinh phí chi ngoài dự toán trừ các nhiệm vụ cấp bách về an ninh quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ cấp bách khác. Thực hiện tiết kiệm 10% chi tiêu thường xuyên trong các tháng còn lại của năm (trừ tiền lương, phụ cấp lương, chi khác cho con người theo chế độ, khoản tiết kiệm 10% thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm) của cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đã được bố trí cho năm 2008 theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ, Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện cắt giảm những khoản chi mua sắm chưa thật cần thiết, như ô tô, phương tiện, tài sản khác có giá trị lớn, sửa chữa trụ sở làm việc, hạn chế tối đa các khoản chi Hội nghị, Hội thảo, lễ hội, tổng kết, sơ kết, đón nhận huân chương, danh hiệu thi đua, kỷ niệm ngày thành lập...và các đoàn công tác (trong và ngoài nước) sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; tiết kiệm tối đa trong sử dụng điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng, dầu (tiết kiệm tối thiểu 10%); ngừng các khoản chi cho các nhiệm vụ khác chưa cấp bách, nội dung thiết thực. Nguồn kinh phí tiết kiệm thuộc ngân sách cấp nào được để lại ngân sách cấp đó nhằm giảm bội chi và bổ sung dự phòng ngân sách ưu tiên cho các nhiệm vụ bảo đảm an ninh - xã hội, phòng, chống, khắc phục thiên tai, dịch bệnh, xử lý nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán ngân sách đã giao.
2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài chính, công tác tự kiểm tra nội bộ đối với từng đơn vị sử dụng ngân sách, thực hiện công khai đầy đủ mọi khoản kinh phí ngân sách và có tính chất ngân sách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị địa phương và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu xảy ra những vi phạm trong công tác quản lý và sử dụng ngân sách.
3. Triển khai các biện pháp quyết liệt nhằm điều phối nguồn vốn có hiệu quả, thực hành tiết kiệm trong quản lý đầu tư xây dựng các công trình sử dụng vốn ngân sách.
3.1. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đã có trong kế hoạch năm 2008, tập trung vào các dự án phục vụ cho nông nghiệp, thủy lợi, giáo dục, đào tạo, y tế, các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tập trung chỉ đạo hoàn thành dứt điểm nâng cấp mở rộng quốc lộ 39A đoạn qua thị xã Hưng Yên; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để nâng cấp đường 38B và công trình lớn của tỉnh.
3.2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức rà soát tiến độ, tình hình thực hiện các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do tỉnh quản lý; giao chủ tịch UBND các huyện, thị xã chủ động rà soát quản lý và đề xuất cấp có thẩm quyền phương án xử lý theo hướng; Đình hoãn khởi công các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng…; các dự án xây dựng trụ sở, các cơ quan xây dựng hội trường, nhà bảo tàng, nhà văn hóa đã bố trí trong kế hoạch năm 2008 nhưng chưa khởi công. Riêng đối với các dự án cần thiết, quan trọng chỉ bố trí vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư. Ngừng triển khai các dự án khác chưa thật sự cấp bách, không mang lại hiệu quả, giãn tiến độ thi công các dự án được duyệt hoàn thành đưa vào sử dụng từ năm 2007 trở về trước, nhưng bố trí vốn không đủ theo tiến độ nên phải kéo dài thời gian thi công mà đến hết năm 2007; số vốn thực tế chưa bố trí được 50% khối lượng dự án và các dự án còn nhiều vướng mắc trong thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng. Số vốn có được từ các biện pháp trên đều được chuyển cho những dự án có hiệu quả cấp bách, hoàn thành trong năm 2008-2009, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định của Nhà nước. Ưu tiên bố trí vốn cho các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, các chương trình và công trình trọng điểm nhằm thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVI; dự án xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị như cấp nước, thoát nước, phát triển giao thông, xử lý môi trường…. Các huyện có số dự án nhiều, dàn trải phải sớm rà soát điều chỉnh lại phù hợp với khả năng vốn và điều kiện thực tế của địa phương.
3.3. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, người đứng đầu các đơn vị làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách có trách nhiệm tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng cơ bản, thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra giám sát tình hình, tiến độ, chất lượng thực hiện dự án tại các ngành, các cấp và trực tiếp tháo gỡ khó khăn, bổ sung các giải pháp cụ thể thiết thực, khả thi nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư; kịp thời phát hiện những sai phạm và có biện pháp xử lý nghiêm minh nhằm ngăn chặn tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng.
3.4. Ban quản lý các dự án đầu tư hoặc chủ đầu tư các dự án tập trung đôn đốc nhà thầu tăng cường năng lực, phương tiện, điều kiện thi công, tổ chức lao động hợp lý khoa học đảm bảo đẩy nhanh tiến độ chất lượng và mỹ quan; nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng nhằm phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách.
3.5. Định kỳ hàng tháng tổ chức giao ban đầu tư xây dựng cơ bản để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo dõi, hướng dẫn chủ đầu tư triển khai thực hiện việc điều chỉnh giá vật tư nguyên liệu theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh, không để ách tắc gây chậm chễ trong thi công, tạo mọi điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư; đồng thời ngăn ngừa thất thoát.
4. Cơ quan doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh có trách nhiệm:
4.1. Rà soát lại các chỉ tiêu, kế hoạch của đơn vị mình về sản lượng, doanh thu lợi nhuận nộp ngân sách, chăm lo cho người lao động…để xây dựng các biện pháp cấp bách, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu năm 2008.
4.2. Đề ra các biện pháp nhằm cải tiến công nghệ, đổi mới thiết bị, tổ chức sử dụng lao động khoa học, nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm năng lượng, tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ đảm bảo cung cấp hàng hóa dồi dào, phục vụ tốt nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân; kiên quyết không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, giá cả tăng; không để lợi dụng tình hình giá cả tăng để đầu cơ, nâng giá bất hợp lý, góp phần bình ổn giá, phục vụ đời sống nhân dân.
4.3. Thực hành tiết kiệm trong sử dụng điện, nhất là điện sinh hoạt; phấn đầu tiết kiệm ít nhất 10% mức tiêu thụ điện cho tiêu dùng của các cơ quan, đơn vị, dân cư, ưu tiên cung cấp điện cho sản xuát nông nghiệp, các khu công nghiệp tập trung vào các dự án lớn, cắt giảm số lượng đèn chiếu sáng công cộng tại các tuyến đường phố, khu vực công cộng, công viên trong các khu đô thị, khu dân cư và cơ quan đơn vị; điều chỉnh hợp lý thời gian sử dụng điện chiếu sáng công cộng; đảm bảo vừa thực hành tiết kiệm vừa không gây ra ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an ninh trật tự.
5. Các cấp, các ngành phải thường xuyên nắm sát tình hình đời sống nhân dân, nhất là trong tình hình tác động của việc tăng giá, đặc biệt các hộ chính sách, hộ nghèo, cận nghèo. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và rà soát các chính sách an ninh xã hội, điều chỉnh kịp thời các chế độ chính sách cho phù hợp, đảm bảo các hộ chính sách có đời sống không thấp hơn mức bình quân chung của xã hội. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người dân trong tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh phát động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tích cực hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước, tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần năng động, sáng tạo, chung sức, chung lòng, hăng hái thi đua trong học tập, lao động, sản xuất, thực hiện tiết kiệm trong sinh hoạt và tiêu dùng, sẵn sàng vượt qua khó khăn thách thức, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu cơ bản và nhiệm vụ chủ yếu năm 2008; góp phần cùng cả nước kiềm chế lạm phát, giữ vững tình hình kinh tế - xã hội và thực hiện tốc độ hoạt động an sinh xã hội.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ chỉ thị này, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm phù trách từng phần việc; hàng tháng, quý có kiểm điểm đánhh giá tình hình thực hiện đã có theo quy định, nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2008; là năm bản lề của kế hoạch 5 năm (2006-2010).
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.