Sign In

QUYẾT ĐỊNH

V/v: Ban hành Quy định một số nội dung cụ thể Quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu

____________________________________

 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002;

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;

Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính V/v hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 134/TTr-STC ngày 12 tháng 10 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung cụ thể quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 1373/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của UBND tỉnh Lai Châu V/v ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH

(Đã ký)


Lò Văn Giàng


QUY ĐỊNH

Một số nội dung cụ thể Quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ban hành ngày 04/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

________________________________________

 Chương I

QUI ĐỊNH CHƯNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này Qui định một số nội dung cụ thể quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu: Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; nội dung, điều kiện và thẩm quyền quyết định công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá; danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh định giá và thẩm quyền quyết định giá, quản lý Nhà nước về thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đăng ký giá, kê khai giá; công khai thông tin về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Những nội dung khác không qui định tại quyết định này, thực hiện theo qui định tại Nghị địnhsố 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ và các qui định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lai Châu (trừ khi Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác).

Chương II

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ

Điều 3. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn gỉá

1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ do Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ.

2. Danh mục hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định:

- Cước vận tải hành khách bằng ô tô;

- Giống phục vụ sản xuất nông nghiệp;

- Vật liệu xây dụng (Trừ xi măng, thép xây dựng);

- Nước sạch;

Điều 4. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn gỉá

Khi các hàng hoá, dịch vụ qui định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này trên thị trường các huyện, thị trong tỉnh có biến động bất thường: tăng quá cao hoặc giảm quá tháp so với giá thị trường trước khi biến động theo qui định dưới đây trong các trường hợp xảy ra thiên tai, địch hoạ, khủng hoảng kinh tế; các tổ chức, cá nhân lạm dụng vị thế độc quyền, liên kết độc quyền về.giá, đầu cơ găm hàng, biến động cung cầu hàng hoá, dịch vụ hoặc do các tin đồn bịa đặt, loan tin thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội và đời sống của nhân dân ở từng vùng, từng khu vực hay trong toàn tỉnh, cụ thể như sau:

- Cước vận chuyển hành khách bằng ôtô: Khi các yếu tố cấu thành giá cước vận chuyển tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi biến động trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, mà các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện việc kê khai gửi cơ quan tiếp nhận kê khai để điều chỉnh tăng;

- Giống nông nghiệp: Trong thòi gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so vói giá thị trường trước khi có biến động;

- Vật liệu xây dựng (Trừ xi măng, thép xây dựng): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động;

- Nước sạch: Khi các yếu tố cấu thành giá tăng từ 15% trở lên trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục so vối cơ cấu giá thành trước đó, làm ảnh hưởng đến giá bán nước sạch do UBND tỉnh qui định và được cơ quan quản lý chuyên ngành có ý kiến đề nghị.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá

Khi giá hàng hoá biến động bất thường theo quy định tại Điều 4 quy định này thì Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền, giao trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá, cụ thể như sau:

a) Các biện pháp theo thẳm quyền để điều hoà cung cầu hàng hoá, dịch vụ;

b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ theo quy định của Nhà nước;

c) Kiểm soát yêu tố hình thành giá đối với hàng hoá thuộc thẩm quyền định giá;

d) Đăng ký giá;

đ) Kê khai giá;

e) Công khai thông tin về giá;

g) Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, bán hàng hóa theo đúng giá của cơ quan có thẩm quyên quy định; kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hoá theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật;

h) Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm;

i) Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hoá do doanh nghiệp đó quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.

2. Chủ tịch UBND tính giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tham mưu việc tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá quy định tại điều này.

Điều 6. Danh mục hàng hóa phải đăng ký giá

- Danh mục hàng hoá, dịch vụ do Trung ương quy định (tại khoản 1 Điều 3 của quy định này).

- Danh mục hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định

1. Giống phục vụ sản xuất nông nghiệp;

2. Giống các loại cây trồng cho các dự án;

3. Vật liệu xây dựng (trừ xi măng, thép xây dựng)

Điều 7. Doanh nghiệp phải đăng ký giá

Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá là các Tổng Công ty, Công ty cổ phần, Công ty TNHH có trên 50% vốn sở hữu nhà nước trong vốn Điều lệ doanh nghiệp.

Điều 8. Hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký giá:

Thực hiện theo quy định tại khoản 3, mục VI, phần B Thông tư 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính.

Điều 9. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá

Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá của các Doanh nghiệp. Sở chuyên quản ngành hàng tiếp nhận hồ sơ để phối hợp theo dõi, kiểm tra; khi phát hiện hồ sơ đãng ký giá, kê khai giá có yếu tố không hợp lý, Sở Tài chính có trách nhiệm gửi Công văn tới các Doanh nghiệp đề nghị giải trình rõ những yếu tố không hợp lý và yêu cầu Doanh nghiệp đãng ký lại giá hoặc kê khai lại giá.

Điều 10. Quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức cá nhân trong việc đăng ký giá hàng hoá

Thực hiện theo quy định tại khoản 5, mục VI, phần B Thông tư 104/2008TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính’

Điều 11. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Sở Tài chính thẩm định và có ý kiến bằng vãn bản để cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án giá trình ủy ban nhân dân tính quyết định giá các loại hàng hoá, dịch vụ sau:

- Báo Lai Châu lập phương án giá báo của cơ quan Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tại Lai Châu khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

- Sở Xây dựng hướng dẫn phương án giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, thuê, mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ; hướng dẫn đơn vị sản xuất nước sạch lập phương án giá nước phục vụ sinh hoạt và cho các mục đích sử dụng khác.

- Sở Công thương hướng dẫn phương án giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, mà việc đầu tư và hoạt động đỉện lực không có hiệu quả kinh tế.

- Cơ quan quản lý chuyên ngành lập phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.

- Cơ quan quản lý ngành hàng sau đây, hướng dẫn đơn vị được nhà nước giao dự toán ngân sách hàng năm lập phương án giá và trình UBND tỉnh phê duyệt mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:

- Sở Công thương hướng dẫn lập phương án trợ cước vận chuyển các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống thuộc danh mục được trợ cước vận chuyển.

- Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hướng dẫn phương án trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước.

- Sở Tài nguyên & Môi trường: Căn cứ phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định; hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan, chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân các huyện, thị lập, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể ban hành vào ngày 01/01 hàng năm trên địa bàn tỉnh, sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Kiểm tra việc thực hiện giá đất, trình UBND tỉnh điều chỉnh giá đất khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên địa bàn tỉnh có sự biến động liên tục kéo dài theo quy định của Chính phủ; khi điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất; khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất.

2. Sở Tài chính căn cứ các văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan, chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về đơn giá thuê đất và thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Căn cứ nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng do Chính phủ quy định, thuê tổ chức có chức nâng định giá, tư vấn về xác định giá, giá cho thuê các loại rừng hoặc chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập và trình ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh, công bố công khai giá, giá cho thuê các loại rừng cụ thể trên địa bàn tỉnh.

Chương III

QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, Tổ CHỨC;

CÁ NHÂN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT,

KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 12. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã

1. Giám đốc Sở Tài chính:

- Tổ chức triển khai thực hiện giá các loại tài sản, hàng hoá dịch vụ thuộc thẩm quyền Quyết đinh của Trung ương và địa phương;

- Tham mưu đề xuất UBND tỉnh những chính sách, biện pháp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu;

- Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hoá dịch vụ do UBND tỉnh quyết định (tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này);

- Tổ chức, thu thập, phân tích và xử lý thông tin giá cả thị trường tại địa phương theo yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Tài chính và các cơ quan tư pháp;

- Kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá;

- Kiểm soát các yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;

- Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá đối với các Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về giá;

- Chủ tịch Hội đồng xác định giá tài sản trong tố tụng hình sự, hoạt động tư pháp;

- Quyết định giá hàng hoá dịch vụ thuộc thẩm quyền UBND tỉnh khi được uỷ quyền;

- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá hàng hoá dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị trên địa bàn tỉnh:

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền;

- Thực hiện chức năng quyền hạn, trách nhiệm của từng sở, Ngành, Đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý (tại Điều 11 của Quy định này);

- Tham gia Hội đồng Thẩm định, xây dựng các phương án giá theo yêu cầu của UBND tỉnh. Tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của UBND tỉnh và các Bộ, Ngành liên quan.

3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã:

- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện, thị; Chỉ đạo thực hiện việc niêm yết giá, đăng ký giá;

- Tổ chức thu thập thông tin, báo cáo giá thị trường của các hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn huyện theo quyết định của UBND tỉnh và hướng dẫn của sở Tài chính;

- Khảo sát, điều tra và xây dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn huyện, thị theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Quyết định giá, trình phương án giá, thẩm định một số loại tài sản hàng hoá, dịch vụ sau:

+ Giá bán tài sản thanh lý sung công quỹ hoặc chuyển nhượng của khối cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho thanh lý;

+ Chủ tịch Hội đồng xác định giá tài sản hàng hoá của các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế thuộc cấp huyện, thị;

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của pháp luật. Tiến hành điều tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, giá bán các sản phẩm hàng hoá thuộc diện bình ổn giá, trợ giá (theo Điều 5 của Quy định này).

Điều 13. Gỉám đốc các doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh

- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có các quyển sau:

+ Quyết định giá mua, giá bán tài sản, hàng hoá và dịch vụ (trừ những hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá;

+ Quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

+ Khiếu nại quyết định về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình;

+ Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có các nghĩa vụ sau:

+ Lập, trình phương án giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá gửi cơ quan nhà nước chuyên ngành xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định;

+ Thực hiện nghiêm túc việc niêm yết giá, đăng ký giá, cung cấp thông tin về giá, các quyết định giá;

+ Chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của nhà nước;

+ Chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính trung thực, chính xác, phẩm cấp, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá, dịch vụ được sản suất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chấp hành đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan Thanh tra, kiểm tra giá, cung cấp kịp thòi giá thành sản xuất, giá mua, giá bán hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh được khen thưởng theo chế độ hiện hành.

Việc xử lý các vi phạm trong lĩnh vực giá: Thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện các quyết định giá thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ưỷ ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh nghiên cứu sửa đổi, bổ sung kịp thời./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lò Văn Giàng