• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 06/08/1998
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số: 1834/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 1 tháng 7 năm 1997

QUYẾT ĐỊNH

V/v Ban hành bản quy định giá các loại đất trên địa bàn TP Đà Nẵng

________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN LÂM THỜI

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21-6-1994 và Pháp lênh ve nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND -và UBND ở mỗi cấp ngày 25-6-1996;

- Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất;

- Căn cứ Quyết định số 964/TTg ngày 26 tháng 12 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ vê việc chỉ định UBND lâm thời thành phố Đà Năng trực thuộc Trung ương;

- Căn cứ Thông tư Liên Bộ 94/TT-LB ngày 14-11-1994 của Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng - Tổng cục Địa chính-Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định 87/Cp ngày 17-8-1994 của Chính phủ;

- Xét đề nghị của Sở Tài chính-vật giá thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số: 108/TC-VG ngày 4-3-1997, Tờ trình số 303/TCVG ngày 26-5-1997 trên cơ sở ý kiến thống nhất của các sở, ban, ngành liên quan;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2: Giá cho thuê đất đối với các tổ chức và cá nhân

nước ngoài hoặc đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng theo quy đinh riêng.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 270/QĐ-UB ngày 20-2-1995 cua UBND tỉnh QN-ĐN (cũ) trên địa bàn TP Đà Nẵng.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài chính-vật giá, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc sở Địa chính-nhà đất, Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch UBND các cấp thuộc TP Đà Nẵng, Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định này thực hiện.

-  

TM. UBND LÂM THỜI TP ĐÀ NẴNG

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Huỳnh Năm

 

 

 

QUY ĐỊNH

Giá các loại đất trên địa bàn TP Đà Nẵng

(Kèm theo Quyết định sổ 1834/QĐ-UB ngày 1 tháng 7 năm 1997)

Điều 1: Giá đất khu trung tâm và cận trung tâm thành phố được xác định theo các yếu tố sau:

1.1- Giá chuẩn: Căn cứ vào bảng giá số 1 (phụ lục đính kèm)

1.2- Loại đường phố: Được phân theo 4 loại, gôm:

a) Đường phố loại 1: Là các đường phố, đoạn đường phố có điêu kiện đặc biệt thuận lợi đôi với hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt, có điêu kiện sinh lợi cao, cơ sở hạ tầng đồng bộ (cấp điện, cấp nước, thoát nước, vỉa hè...), có giá đất thực tế trung bình cao nhất trong thành phố.

b) Đường phó loại 2: Là các đường phố, đoạn đường phố có điêu kiện thuận lợi cao đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt, có cd sở hạ tầng đông bộ, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại 1.

c) Đường phố loại 3: Là các đường phố, đoạn đường phố có điêu kiện tương đốĩ thuận lợi đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ (thiếu một hoặc hai trong các điêu kiên: vỉa hè, thoát nước, cấp nước, cấp điện...), có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại 2.

d) Đường phố loạt 4: Là các đường phố, đoạn đường phố còn lại, không thuận lợi đối vđi hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt, cơ sở hạ tâng không đồng bộ (thiếu hai trong các điều kiện trở lên: vỉa hè, thoát nước, cấp nước, cấp điện...), có giá đất thực tế trung bình thấp nhất trong thành phố.

1.3- Vị trị đất: Được phân theo 4 vị trí. Lô đất mang tên đường

phố nào thì vị trí đất và giá đất áp dụng theo đường phố đó. Trường hợp không xác định được lô đất mang tên đường phố nào thì tính theo đường vào gần nhất, thuận lợi nhất. Cơ sỏ để xác định là căn cứ vào sổ Đăng ký nhân khẩu, sổ Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc các loại giấy tờ khác đảm bảo pháp lý, địa chỉ liên hệ).

a) Vị trí 1: Đất ở mặt tiền đường phố, chiều sâu tốỉ đa 25m.

- Trường hợp lô đất có chiều sâu trên 25m đến 50m thì phần đất đó được tính hệ số giá 0,7 so với giá đất dưới 25m cùng lô đất đó.

- Trường hợp lô đất có chiều sâu trên 50m thì phần đất trên 50m được tính hê số giá 0,5 so với giá đất dưới 25m cùng lô đất đó.

- Trường hợp trong cùng một lô đất, có phần đất này bị che khuất mặt tiền bởi phần đất khác thì phần đất bị che khuất được tính hê số giá 0,5 so với giá đất của phần đất không bị che khuất.

b) Vị trí 2: Đất ở mặt tiền các kiệt có đủ 2 5điều kiện sau:

- Xe ôtô tải vào được đến tận nơi.

- Kiệt rộng từ 4,5m trở lên (tính theo mặt cắt ngang của đường kỉệt).

c) Vi trí 3: Đất ở mặt tiền các kiệt có một trong hai điêu kiện như vị trí 2 hoặc có đủ 2 điêu kiện sau:

- Xe con, xe lam vào được tân nơi.

- Kiệt rộng tối thiểu 2,5m (tính theo mặt cắt ngang đường kiệt).

d) Ví trí 4: Đất ở các kiệt, hẻm nhỏ không đủ các điêu kiên như 3 vị trí trên.

1.4- Hệ số giá đất: Để đảm bảo mức giá tương quan giữa các loại đường phố, giữa các vị trí đất trong cùng một loại đường phố, hệ số giá được quy định áp dụng như sau:

a) Đối với vị trí 1: Áp dụng các hệ số được xác định trong bảng phân loại đường phố theo phụ lục đính kèm.

b) Đối vói vị trí 2:

- Hệ số 1,0 ráp dụng cho các lô đất cách đường phố từ 50m trở xuống.

- Hệ số 0,9: áp dụng cho các lô đất cách đường phố trên 50m đến lOOm.

- Hệ số 0,8: áp dụng cho các lô đất cách đường phố trên lOOm.

c) Đối với vị trí 3:

- Hệ số 1,20: áp dụng cho các lô đất cách đường phố dưới 50m.

- Hệ số 1,10: áp dụng cho các lô đất cách đường phố từ 50m đến dưới lOOm.

- Hệ số 1,0: áp dụng cho các lô đất cách đường phố từ lOOm đến dưới 200m.

- Hệ số 0,9: áp dụng cho các lô đất cách đường phố chính từ 200m đến dưới 300m.

- Hệ số 0,8: áp dụng cho các lô đất còn lại.

d) Đối với vi trí 4: áp dụng như vị trí 3.

Điều 2: Giá đất khu dân cư ở các vùng ven đâu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp đã quy hoạch hoặc đang triển khai xây dựng (thuộc các phường: Hòa Hải, Hòa Quý, Hòa Khánh, Hòa Minh, Hòa Hiệp và các xã: Hòa Phát, Hòa Thọ, Hòa Châu, Hòa Phước, Hòa Nhơn, Hòa Phong, Hòa Khương) được xác định theo các yếu tố sau:

2.1- Giá chuẩn: Căn cứ vào bảng giá sô' 2 (phụ lục kèm theo).

2.2- Hạng đất: Được áp dụng theo 1 trong 6 hạng đất sau đây:

a) Hạng 1: Đất có vị trí thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh,

sinh hoạt và dịch vụ, có vị trí ven trục đường giao thông của các xã, phường hoặc tiếp giáp với khu dân cư các vùng: ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp đã có quy hoạch hoặc đang triển khai xây dựng, có giá đất thực tế cao nhất.

b) Hạng 2: Đất có điêu kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hạng 1, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 1.

c) Hạng 3: Đất có điêu kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hạng 2, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 2.

d) Hạng 4: Đất có điêu kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hạng 3, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 3.

đ) Hạng 5: Đất ở các xã được Chính phủ công nhận là xã miên núi, hải đảo tương đối thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt, có vị trí xa trục đường giao thông, có giá đất thực tế trung binh thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 4.

e) Hạng 6: Đất ở vùng miên núi, không thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, dân cư thưa thớt, có giá đất thực tế trung bình thấp nhất trong các hạng đất và thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 5.

2.3- Loại đất: Được áp dụng theo 1 trong 2 loại đất sau đây:

a) Loại 2: Đất ven hai bên đường quốc lộ 1A, quốc lộ 14B (từ cây đa Đò Xu đến cuối đoạn đường bê-tông phía tây dốc Hòa Câm), đất thuộc các phường Hòa Khánh, Hòa Minh, Hòa Hải, xã Hòa Phát (không thuộc đất khu dân cư nông thôn đã nêu ỏ điêu 2).

b) Loại 3: Đặt ven quốc lộ 14B (từ cuốỉ đoạn đường bê-tông phía tây dốc Hòa ơâm đến tiếp giáp huyện Đại Lộc, tỉnh lộ 603 (từ câu Biện-Non Nước đến tiếp giáp xã Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam).

Điều 3: Giá đất khu dân cư vùng nông thôn (bao gôm cả đất chuyên dùng nằm xen kẽ trong khu dân cư) thuộc các xá của huyện Hòa Vang và các phường: Hòa Hải, Hòa Minh, Hòa Khánh, Hòa Hiệp, Hòa Quý được xác định theo các yếu tố sau:

3.1- Giá chuẩn: Căn cứ vào bảng giá số 3 (phụ lục kèm theo).

3.2- Hạng đất: Được áp dụng như quy định tại điểm 2.2 của điêu 2 nói trên.

Điều 4: Giao Sở Địa chính-nhà đất thành phố chủ trì, phổi hợp với các ngành tài chính-vật giá, xây dựng, cục thuế, UBND quận Liên Chiểu, UBND quận Ngũ Hành Sơn và UBND huyên Hòa Vang thông nhất thực hỉên việc phân hạng đâ't cụ thể cho khu dân cư nông thôn, khu dân cư các vùng ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, trình UBND thành phố duyệt ban hành cho từng địa phương để làm càn cứ tính giá đất. Trong khi UBND thành phố chưa ban hành bản phân hạng đất cho các địa phương, tạm thời áp dụng bảng phân hạng đất các loại đất đã quy định tại Quyết định 774/QĐ-UB ngày 12-6-1995 của UBND tỉnh QN-ĐN (cũ).

Điều 5: Giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp được xác định theo các yếu tố sau:

  1. Giá chuẩn: Căn cứ vào bảng giá số 4 và 5 (phụ lục đính kèm).
  2. Hạng đất: Áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện hành do UBND có thẩm quyền phê duyệt cho từng địa phương.

Điều 6: Giá đất quy định tại quyết định này được áp dụng để:

6.1- Làm cơ sở tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất và các loại thuế khác vê đất theo quy định của Luật thuế.

6.2- Thu tiền sử dụng đất khi giao đất cho các tổ chức và cá nhân trong nước theo quy đinh của Nhà nước. Toàn bộ số tiền thu khi giao quyên sử dụng đất, sau khi trừ tiền đền bù thiệt hại vê đất, các chi phí san lấp, cải tạo mặt bàng, xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định tại Nghị định 44/CP ngày 3-8-1996 của Chính phủ (nếu có), số còn lại được thu nộp vào ngân sách Nhà nước.

6.3- Thu tiền cho thuê đất đối với các tổ chức và cá nhân trong nước theo quy định hiện hành của Pháp luật.

6.4- Tính giá trị tài sản khi Nhà nước giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định của Nhà nước.

6.5- Làm cơ sở bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 7: Giá đất áp dụng cho các trường hợp nêu tại điêu 5 nói trên phát sinh trước ngày ban hành quy định này, nếu hai bên đã ký cam kết nhưng chưa thanh toán tiền hoặc đá thanh toán một phần tiền thì phần chưa thanh toán được áp dụng theo quyết định này.

Điều 8:

8.1- Giá đất ở những nơi chưa được xác định trong quy định này thì được tính tương đương theo mức giá đất có vị trí và các điêu kiện khác tương tự như trong quy định giá các loại đất và bảng giá các loại đất kèm theo quyết định này. Sở Tài chính-vật giá phối hợp Sở Địa chính-nhà đất thành phố nghiên cứu và tính toán để trình UBND thành phố quyết định cụ thể cho từng trường hợp.

8.2- Đối với các dự án đầu tư xây dựng quy mô lớn cố thu hồi đất, việc bồi thường thiệt hại về đất và việc xác định giá đất thu tiền sử dụng đất của quỹ đất nằm trong dự án, tùy theo từng dự án sẽ có quy định mức giá riêng.

8.3- Giá đất đền bù giải tỏa để xây dựng tuyến đường Bạch Đằng Đồng, tuyến đường quốc lộ 14B (đoạn đường từ cày đa Đò Xu đến ngã tư Hòa Cầm) và các dự án khác đã có quyết đinh mức giá riêng thì vẫn thực hiện theo các quyết định đó.

Điều 9: Sở Tài chính-vật giá phối hợp với Sở Địa chính-nhà đất, Sở Xây dựng, Cục thuế có trách nhiệm triển khai hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những điểm chưa phù hợp, Sở Tài chính-vật giá thành phố phôi hợp các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất trình UBND thành phố Đà Nẵng xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Huỳnh Năm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.