QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN LÂM THỜI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
V/v “Ban hành quy định xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
____________________
ỦY BAN NHÂN DÂN LÂM THỜI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 21-6-1994;
- Căn cứ Luật đất đai ngày 14-7-1993;
- Căn cứ Nghị định số 88/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ vê quản lý và sử dụng đất đô thị;
- Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ “Về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị”;
- Căn cứ Nghị định 45/Cp ngày 03-08-1996 “Bổ sung Điêu 10 của Nghị định 60/CP ngằy 5-7-1994 của Chính phủ vê quyền sô hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị”.
- Căn cứ Quyết định số : 964/TTg ngày 26- 12- 1996 của Thủ tướng Chính phủ v/v chỉ định UBND lâm thời thành phố Đà Nãng.
- Căn cứ Nghị quyết HĐND thành phố Đà Nẵng kỳ họp thứ 2 Khóa V nhiệm kỳ 1994-1999.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định xét cấp giấy chứng nhận quyền sỏ hữu nhà ở và quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đêu bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Địa chính- Nhà đất, Cục trưởng Cục thuế, Sở Tài chính-Vật giá, Sở xây dựng, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
-
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN LÂM THỜI
TP ĐÀ NẴNG
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Huỳnh Năm
|
QUY ĐỊNH
Xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2571/QĐ-UB ngày 25- 7-1997 cùa UBND lâm thời thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng nhà ở, đất ở và các loại đất khác có trách nhiệm kê khai, dăng ký tại UBND xả, phường để được xét cấp giấy chứng nhận quyền sỏ hữu nhà ỏ và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (dưới đây gọi chung là giấy chứng nhận quyền sở hđu nhà ở, quyền sử dụng đất) theo quy định này.
Điều 2: Tổ chức, hộ gia đình cá nhân dang sử dụng nhà, đất có đủ giấy tờ hợp lệ vê nhà, đất được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất, sau khi đã nộp phí, lệ phí theo đúng quy định hiện hành.
Đối với các hộ gia đình, cá nhân chưa đủ hoặc không có giấy tờ hợp lệ nếu được xét hợp thức hóa thì giấy chứng nhận chỉ được câp khi hộ gia đình cá nhân dã nộp đầy đủ các khoản thu theo qui định này.
Điều 3: Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại nhà, đất mà Nhà nước đang quản lý hoặc dã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa MNVN và Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Điều 4: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà õ, quyền sử dụng đất được cấp theo hai hình thức sau:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở đốì với các thửa đất có nhà ở.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho các thửa đất còn lại.
Điều 5: Thẩm quyền ký và cấp giấy chứng nhận:
1. Ủy ban nhân thành phố Đà Nẵng ký và cấp giấy chứng nhận cho các đôi tượng và loại đất sau:
- Ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình và cá nhân có sử dụng nhà ở và đất ở tại các quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu.
- Ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng các loại đất khác tại các quận, dọc hành lang hai bên tuyến đường Quốc lộ 14B, Quốc lộ 1A và các tổ chức sử dụng đất tại huyện Hòa Vang.
2. Ủy ban nhân huyện Hòa Vang ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân có sử dụng đất ở (trừ dọc tuyến Quốc lộ 14B, Quốc lộ 1A) và đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thủy sản, đất làm muối thuộc địa bàn các xã.
Chương II
GIẤY TỜ HỢP LỆ VỀ ĐẤT Ở, NHÀ Ở
Điều 6: Những giấy tờ sau đây về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa MNVN và Nhà nước CHXHCN Việt Nam cấp thì được coi là giấy tờ hợp lệ.
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ỏ của Chủ tịch UBHC tỉnh hoặc cấp tương đương (sau đây gọi là cấp tỉnh) trong thời kỳ cải cách ruộng đất.
2. Quyết định giao cấp đất ở của UBND tỉnh QN-ĐN, hoặc quyết định giao cấp đất của UBND huyên Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng (cũ) , cơ quan nhà, đất, xây dựng thuộc UBND tỉnh QN-ĐN (trước đây) theo ủy quyền của UBND tỉnh QN-ĐN từ trước ngày 15-10-1993.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh QN-ĐN, hoặc UBND thành phố Đà Nẵng, huyện Hòa Vang cấp theo đúng quy định của Luật đất đai.
4. Đất ở đang sử dụng và đã được đãng ký vào sổ địa chính theo qui định của Nhà nước.
5. Giấy tờ vê quyền sở hữu nhà ở theo qui định của Thông tư 47/ BXD-XDCBĐT ngày 5-8-1989 và Thông tư 02/BXDĐT ngày 29-4- 1992 của Bộ Xây Dựng từ trước ngày 15-10-1993 hoặc từ ngày 15- 10- 1993 đến trước ngày 5-7-1994 mà trong giá nhà đã có tính cụ thể đến giá đất của chính căn nhà và đất xung quanh của ngôi nhà đó.
6. Giấy tờ mua bán đất ồ từ trước ngày 18-12-1980 được chính quyền xã, phường xác nhận đất có nguồn gốc hợp pháp.
7. Giấy tờ vè thừa kế, cho tặng nhà, đất hiện tại không có tranh chấp được UBND xã, phường xác nhận đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của Pháp luật.
8. Bản án, quyết định có hiệu lực Pháp luật của Tòa án v/ v Giải quyết tranh chấp nhà ỏ gắn liên vđi quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
9. Đất ở của cán bộ công nhân viên được UBND tĩnh QN- ĐN (trước đây) ra quyết định giao đất để làm nhà ở và được cơ quan đơn vị ra quyết định giao đất cho từng hộ cán bộ công nhân viên sử dụng theo danh sách trước ngày 15-10-1993 và thực hiện đầy đủ các khoản thu theo quy định tại thời điểm giao đất.
10. Đất ở do quân đội cấp cho cán bộ, chiến sĩ trong quân đội làm nhà ở theo đúng thẩm quyền quy định tại Thông tư 549/TT-LB ngày 24-5-1990 của Liên Bộ Quốc phòng và Tổng cục Quản lý Ruộng đất.
Điều 7: Nhứng giấy tờ sau đây vê đất ở do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp, sử dụng ổn định từ trước đến nay, không có tranh chấp, không thuộc diên đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của Nhà nước nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà MNVN, Nhà nước CHXHCN Viêt Nam được coi là đất có giấy tờ hợp lệ và được xem xét cụ thể trong từng trường hợp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hứu nhà ở và quyền sử dụng đất, bao gồm:
1. Bằng khoán điền thổ.
2. Trích lục chứng thư kiến điên, trích sao bản đồ điên thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng ký, sang tên tại Vãn phồng chưởng khế, Ty điên địa, Nha trước bạ.
3. Giấy tờ mua bán sang nhượng đất ở có nguồn gốc hợp pháp dược chính quyền đương thời các cấp xác nhận.
4. Đơn xin thuê đất ở của Nhà nước được chính quyền đương thời xác nhận
5. Giấy của Ty điền địa chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp.
Chương III
NHỮNG TRƯỜNG HƠP KHÔNG ĐỦ GIẤY TỜ
Điều 8: Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không có đủ giấy tờ hợp lệ vê đất Ồ, nhà ở thì xử lý như sau :
1- Trường hợp đất đá được sử dụng làm đất ở ổn định trước ngày 18- 12-1980 (ngày ban hành Hiến pháp 1980) không có đủ giấy tờ hợp lệ nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp và được UBND xã, phường chứng nhận thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và không phảỉ nộp tiên sử dụng đất, kèm theo một trong các giấy tờ dưới đây để chứng minh gồm :
+ Biên lai nộp thuế nhà đất theo qui định của Nhà nước của đúng tên người xin hợp thức hóa và phù hợp với thời gian đã sử dụng nhà ỏ, đất ở.
+ Bản sao hộ khẩu.
+ Giấy tờ liên quan đến nhà ở, đất ở chứng minh thời điểm sở hữu nhà ở, sử dụng đâ't ở của chủ nhà.
2- Đối với đất đã được sử dụng làm đất ở ổn dịnh từ ngày 18- 12- 1980 đến trước ngày 15-10-1993 (ngày Luât đất đai có hiệu lực) , nhưng không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp được UBND xã, phường xác nhận thì được xét cấp giấy chứng nhận quỳèn sở hữu nhà ỏ, quyền sử dụng đất và nộp 20% tiên sử dụng đất, bao gôm các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức Nhà nước giao đất cho cán bộ công nhân viên làm nhà ở không đúng thẩm quyền (Trừ những trường hợp đất ỏ của cán bộ công nhân viên được UBNĐ tỉnh QN-ĐN (trước đây) ra quyết định giao đất để làm nhà ở và được cơ quan đơn vị ra quyết định giao đất cho từng hộ cán bộ công nhân viên sử dựng theo danh sách trước ngày 15-10-1993 và thực hiện đây đủ các khoản thu theo quy định tại thời điểm giao đất).
b) Đối với những trường hựp có đơn xĩn giao đất làm nhà ở nhưng mới chỉ có ý kiến xác nhận của UBND xã, phường, UBND thành phố Đà Nẵng (cũ), UBND huyện Hòa Vang (cũ) chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyên nhưng đã xâv dựng nhà ở.
Các trường hợp qui định tại điểm a, b thuộc khoản 2 điêu này hạn mức dất ỗ được cấp giấy chứng nhận không quá 100m2/ 1 hộ đôi vđi khu vực đô thị và 150 m2/i hộ đối với khu vực thuộc huvện Hòa Vang (cũ). Phần dỉện tích vượt hạr mức nêu trên phải nộp 100% tiên sử dụng đất.
3- Đối với những trường hợp tự chuyển đổi, chuyển nhượng mua bán trao tay, cho tặng nhà đất có nguồn gốc hợp pháp nếu phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp dược UBND xã, phường xác nhận thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quýen sử dụng đất. Hạn mức đất ở được xét cấp giấy chứng nhận là 100m2/l hộ đối YỚỈ khu vực đô thị và 150m2/i hộ đối với khu vực thuộc huyện Hòa Vang (cũ). Phần diên tích đất vượt nằm trong hạn mức theo điêu 14 của quy định này phải nộp 20% tiên sứ dụng đất mới được cấp giấy chứng nhận. Phần diện tích đất vượt ngoài hạn mức thì được coi là đất vườn vẫn giao cho chủ hộ sử dụng và giữ nguyên hiện trạng nếu chủ hộ có nhu cầu chuyển thành đất ở và được cơ quan Nhà nước có thẩm quýèn cho phép thay dổi mục đích sử dựng đất thl phải nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất với thuế suất là 40%.
4- Trường hợp sử dụng đất làm nhà ỏ từ ngày 15-10-1993 đến nay, không có đủ giây tờ hợp lệ, nay xét phù hợp vđi quy hoạch, không có tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và phải nộp 100% tiên sử dụng đất.
Điều 9: Đất ở do tổ chức Quân đội cấp và hạn mức đất được xét cấp giấy chứng nhận.
1. Trường hợp đất ở được cấp theo đúng thẩm quyền quy định tại Thông tư số 549/TTLB ngày 24-5-1990 của liên Bộ Quốc phòng và Tổng cục Quản lý ruộng đất thì hạn mức đất ở được xét cấp giấy chứng nhận theo điêu 14 của quy định này. Phần diện tích đất vượt ngoài hạn mức thì được coi là đất vườn vẫn giao cho chủ hộ sử dụng và giữ nguyên hiện trạng nếu chủ hộ có nhu (iầu chuyển thành đất ở và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay dổi mục đích sử dụng thì phải nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất với thuế suất là 40%.
2. Trường hợp đất ở cấp không đúng thẩm quyền nếu phù hợp với quy hoạch , không có tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận và nộp 20% tiên sử dụng đất với hạn mức đất ở là 100m2/l hộ đối với khu vực đô thị và 150m2/l hộ đối với khu vực thuộc huyện Hòa vang (cũ) . Phần diện tích vượt hạn mức nêu trên phải nộp 100% tiên sử dụng đất.
3. Mọi trường hợp đất ở được cấp từ ngày 15-10-1993 đến nay nếu phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp được xét cấp giấy chứng nhận và nộp 100% tiên sử dụng đất.
Điều 10: Phần đất ỏ được xét hợp thức hóa không được quá hạn mức đất ở được quy định tại Điêu 14 của Quy định này (trừ các trường hợp nêu tại khoản 2,3 điêu 8, khoản 2 điêu 9 của Quy định này). PKân diện tích dôi ra trong khuôn viên giao cho chủ hộ sử dụng và giứ nguyên hiện trạng. Nếu chủ hộ có nhu càu chuyển thành đất ỏ và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất thì phải nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất với thuế suất là 40%.
Điều 11: Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đốỉ với các trường hợp sau : (trừ những trường hợp đất ở đã ển định và có đủ giấy tờ hợp lê)
1. Đất nằm trong khu vực để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Đất nằm trong hành lang bảo vệ đê điều, đường thủy, đường bộ, đường sắt, công trình thủy lợi, thủy điện, đường dây cao thế, hạ thế, đường ống dẫn khí, dẫn dầu, các công trĩnh an ninh quốc phòng.
3. Đất có di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Điều 12: Trường hợp đất được giao để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối (từ 18-12-1980 đến trước ngày 15-10- 1993) nhưng tự chuyển đổi mục đích để xây dựng nhà ở nếu phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hứu nhà ở, quýền sử dụng đất và nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất với thuế suất là 40%. Hạn mức đất ở được áp dụng thuế suất trên là 100m2/ 1 hộ đối với khu vực đô thị và 150m2/l hộ đối với khu vực thuộc huyện Hòa vang (cũ). Phần diện tích vượt thì phải nộp 100% tiên sử dụng đất.
Điều 13: Những trường hợp đã sử dụng đất trước ngày 15- 10- 1993 nhưng không có giấy tờ minh chứng quỳèn sử dụng đất hợp pháp thì xem như là chiếm dụng. Nay xét phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và phải nộp 100% tiên sử dụng đất.
Chương IV
MỨC ĐẤT Ở VÀ XỬ LÝ ĐẤT KHUÔN VIÊN VƯỢT HẠN MỨC
Điều 14: Mức đất ở tối đa được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đốì với trường hợp nhà ở, đất ở đã sử dụng ổn định trước ngày 15-10-1993 và có khuôn viên quá rộng quy định như sau :
QUẬN HẢI CHÂU
1- Phường Hải Châu 1
|
2- 200m2/l hộ
|
3- Phường Hải Châu 2
|
4- 200m2/l hộ
|
5- Phường Thạch Thang
|
6- 200m2/l hộ
|
7- Phường Thanh Bình
|
8- 200m2/l hộ
|
9- Phường Thuận Phước
|
10- 200m2/l hộ
|
11- Phường Hòa Thuận
|
12- 200m2/l hộ
|
13- Phường Nam Dương
|
14- 200m2/l hộ
|
15- Phường Phước Ninh
|
16- 200m2/l hộ
|
17- Phường Bình Thuận
|
18- 200m2/l hộ
|
19- Phường Bình Hiên
|
20- 200m2/l hộ
|
21- Phường Khuê Trung
|
22- 300m2/l hộ
|
23- Phường Hòa pường
|
24- 300m2/l hộ
|
QUẬN THANH KHÊ
1- Phường An Khê
|
2- 300m2/l hộ
|
3- Phường Thanh Lộc Đán
|
4- 300m2/l hộ
|
5- Phường Xuân Hà
|
6- 200m2/l hộ
|
7- Phường Tam Thuận
|
8- 200m2/l hộ
|
9- Phường Chính Gián
|
10- 200m2/l hộ
|
11- Phường Thạc Gián
|
12- 200m2/l hộ
|
13- Phường Tân Chính
|
14- 200m2/l hộ
|
15- Phường Vĩnh Trung
|
16- 200m2/l hộ
|
QUẬN SƠN TRÀ
1- Phường An Hải Tây
|
2- 300m2/l hộ
|
3- Phường An Hải Bắc
|
4- 300m2/l hộ
|
5- Phường An Hải Đông
|
6- 300m2/l hộ
|
7- Phường Nại Hièn Đông
|
8- 300m2/l hộ
|
9- Phường Mân Thái
|
10- 300m2/l hộ
|
11- Phường Phước Mỹ
|
12- 300m2/l hộ
|
13- Phường Thọ Quang
|
14- 300m2/l hộ
|
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
1- Phường Bắc Mỹ An
|
2- 300m2/l hộ
|
3- Phường Hòa Quý, Hòa Hải
|
4- 400m2/l hộ,
|
Những trường hợp sử dụng đất ở có vị trí nằm mặt tiền trục đường tỉnh lộ Đà Nẵng - Hội An và những trường hợp sử dụng đất nằm trong quy hoạch khu công nghiệp, khu du lịch thì hạn mức đất ở được xét cấp không quá 300m2/hộ.
Quận Liên Chiểu và huyện Hòa Vang hạn mức đất ồ dược xét cấp là 400m2/l hộ. Đối với những trường hợp sử dụng đất có vị trí năm mặt tiên đường quốc lộ 1A, 14B và những trường hợp sử dụng đất nầm trong quy hoạch khu công nghiệp, khu du lịch thì hạn mức đất ỏ được xét cấp không quá 300m2/l hộ.
Phần diện tích khuôn viên vượt quá hạn mức nói trên thì được coi là đất vườn.
Các trường hợp đã nộp tiên sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy định thì không áp dụng hạn mức này.
Hạn mức đất quy định như trên còn phục vụ cho việc tính thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các nghĩa vụ khác vê đất ở và cho việc giải tỏa, đên bù theo quy hoạch của thành phố.
Điều 15: Khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì diên tích đất ở được xét cấp theo quy định tại điêu 14, trường hợp diện tích đất khuôn viên vượt quá hạn mức nêu trên thì xử lý như sau :
1- Trường hợp sử dụng đất từ trước ngày 18-12- 1980 có đầy đủ giấy tờ hợp lệ thì xét cấp giây chứng nhận và khống thu tiên sử dụng đất trong hạn mức.
2- Trường hợp sử dụng đất từ ngày 18-12-1980 đến trước ngày 15-10- 1993 có đầy đủ giấy tờ hợp lệ thì xét cấp giấy chứng nhận và không thu tiên sử dụng đất trong hạn mức.
Trường hợp phần đất khuôn viên vượt hạn mức và không ảnh hưởng đến quy hoạch mà hộ gia đình cá nhân đê nghị chuyển thành đất ở thì phải nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất với thuế suất là 40%.
Điều 16: Trường hợp chủ nhà có đủ giấy tò hợp lệ nhưng diên tích khuôn viên hiện nay lớn hơn diên tích ghi trong hồ sơ gốc (tổng diện tích khuôn viên không vượt quá hạn mức quy định vê đất ở theo Điêu 14 tại Quy định này) thì xử lý như sau :
1- Nếu phần vượt có diện tích nhỏ hơn hoặc bầng 10% diện tích
ghi trong hồ sơ gốc thì coi như là hợp lê, không phải nộp tiên sử dụng đất.
2- Nếu phân vượt có diện tích lớn hơn 10% diện tích ghi trong hồ sơ gốc thì phần diên tích lớn hơn 10% đó xử lý như sau :
- Nếu sử dụng đất trước ngày 18-12-1980 thì không phải nộp tiên sử dụng đất.
- Nếu sử dụng đất từ ngày 18-12-1980 đến trước ngày 15-10-1993 thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất.
- Nếu sử dụng đất từ ngày 15-10-1993 đến nay thì phải nộp 100% tiên sử dụng đất.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17: ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm :
1. Thông báo cho nhân dân và tổ chức kè khai, đãng ký theo đúng qui định.
2. Xác nhận nguồn gốc vê nhà - đất, thời gian sử dụng đâ't của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và chịu trách nhiệm trước Pháp luật vê việc xác nhận đó.
3. Thống kê lập danh sách những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy và đề nghị UBND quận, huyện trình UBND thành phố xét cấp giấy, đồng thời đề xuất hướng xử lý những trường hợp chưa đủ diêu kiện cấp giấy chứng nhận.
Điều 18: Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm :
Chỉ đạo UBND xã, phường thực hiện đúng theo qui định trên. Cử cán bộ cùng tham gia xét duyệt tại UBND phường.
Điều 19: Sỏ Địa chính - Nhà đất có trách nhiệm :
1. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ địa chính quận, huyên, xã, phường, tổ chức thực hiện theo đủng qui định.
2. Thẩm tra, lập thủ tục trình UBND thành phố ký giấy chứng nhận.
Điều 20: Cục thuế có trách nhiệm :
Phối hợp với Sở Địa chính - Nhà đất để xác định và làm thủ tục thu các khoản tiên phải nộp đối với các trường hợp được hợp thức hóa theo Nghị định 60/CP ngày 5-7-1994 và Nghị định 45/CP ngày 3-8-1996 của Chính phủ trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Chương VI
ĐIÊU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21: Giao trách nhiệm cho Sở Địa chính - Nhà đất tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 22: Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đêu bãi bỏ.