• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/08/1997
  • Ngày hết hiệu lực: 06/08/1998
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số: 2602/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 1997

QUYẾT ĐỊNH

V/v Ban hành bản quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nuớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích kinh tế-xã hội

trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

_______________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN LÂM THỜI

THÀNH PHỐ ĐÀ NẪNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

- Căn cứ Pháp lệnh về nhiêm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND ở mỗi cấp ban hành ngày 3-7-1996;

- Căn cứ Quyết đinh 964/TTg ngày 26-12-1996 của Thủ tướng Chính phủ v/v chỉ định UBND Lâm thời thành phố Dà Nẵng ;

- Căn cứ Nghị định 90/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ quv định đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hôi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

- Cán cứ Nghi quyết HĐND thành phố Đà Nẵng khóa V kỳ họp lân thứ II ngày 27-6-1997 ;

- Xét tình hình thực tế trong công tác đền bù trên địa bàn TP Đà Nẵng ;

- Xét đề nghị của sở Tài chính-vật giá thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình SỐ448/TC-VC ngày 11-7-1997.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hôi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích kinh tế-xã hội trên địa bàn TP Đà Nẵng.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 8 nãm 1997.

- Các quyết định trước đây của UBND tỉnh QN-ĐN (cũ) và UBND TP Đà Nẵng liên quan đến việc đền bù giải tỏa, không còn hiệu lực thi hành.

Điều 3: Chánh Vãn phòng UBND TP Đà Nẵng, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyên, xã, phường, các cơ quan đơn vị và các hộ dận cư có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

 

 

-  

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN LÂM THỜI

TP ĐÀ NẴNG

KT/CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Huỳnh Năm

 

 

 

 

BẢN QUY ĐỊNH

V/v Đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh lợi ích quốc gia, lợi ích kinh tế-xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

(Ban hành kèm theo Quyết định số : 2602/QĐ-UB ngày 28 tháng 7 năm 1997 cửa UBND Lâm thời thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi áp dụng

Bản quy định này chỉ áp dụng đền bù thiêt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích kinh tế-xã hội quy định tại điệu 27 Luật đất đai.

1- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại quyết định nàỵ là đất được xác định tại khoản 1 điêu 65 của Luật đất đai.

2- Đất sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích kinh tế-xã hội là đất dùng để xây dựng : Nhà máy thủy điện, trạm biến thế điện, hồ thủy điên, đường dây tải điện, đường ống dẫn đầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thủy văn, các trạm quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, công trình thủy lợi vườn quốc gia, khu an dưỡng, đường giao thông, cầu cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi công cộng, quảng trường, sân vận động, sân bay bến cảng, nghĩa địa, nghĩa trang, đất dùng để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, xây dựng công sở (trụ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội) và các công trình khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 2: Đối tượng có nghĩa vụ đền bù.

Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài (gọi chung là ngưdi được giao đất) khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích kinh tế-xã hội quy định tại điêu 1 trên đây có nghĩa vụ đền bù thiệt hại về đất và tài sản hiên có gắn liên với đất theo quy định tại quyết định này.

Điều 3: Đối tượng được đền bù

- Người được đền bù thièt hại về đất khi Nhà nưđc thu hồi đất bao gôm :

+ Người được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo Luật định.

+ Người sử dụng đất ổn định có đủ các điêu kiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng từng loại đất theo quy định của Nhà nước.

- Người được đền bù thièt hại ve tài sản phải là người sở hữu tài sản hợp pháp không có tranh chấp phù hợp với quy định của Bộ Luật dân sự.

Điều 4: Phạm vi đền bù

Tổ chức được giao đất, cho thuè đất có trách nhiệm đền bù các phí tổn sau :

1- Thiệt hại vè diện tích đất được Nhà nước giao, cho thuê.

2- Thiệt hại về tài sản hiện có gắn liên với diện tích đất được thu hồi.

3- Trợ cấp Ổn định đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất-kinh doanh theo Bản quy định này.

4- Các chi phí khác có liên quan đến việc đền bù theo quy định của UBND thành phố Đà Nẵng.

Điều 5: Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Nhà nước cho thuê đất, khi Nhà nước Việt. Nam thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích nêu tại điêu 1 của Bản quy định này được xem xét giải quyết đền bù thiệt hại theo quy định riêng của Chính phủ.

Chương II

ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT

Điều 6: Nguyên tắc đền bù thiệt hại về đất đổì với các đối tượng có đất bị thu hồi :

Các dối tượng đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi để sử dụng vào các mục đích theo quy định tại điêu 1 của Bản quy định này được đền bù thiệt hại bằng tiên theo giá đất cùng mục đích đang sử dụng. Trường hợp các đôi tượng được đền bù có nhu cầu sử dụng đất, Nhà nước sẽ xem xét giải quyết.

Điều 7: Điêu kiện được đền bù thiêt hại về đất :

1- Tổ chức hiện đang sử dụng đất được Nhà nước giao đã nộp tiên sử dụng đất mà tiên đó không thuộc-ngùôn vôn ngân sách Nhà nước.

2- Người bị thu hồi đất có dầy đủ giấy tờ hợp lệ hợp pháp theo các quy đinh của Nhà nước thì được đền bù 100% theo giá đất do UBND thành phố Đà Nắng quy định.

3- Người bị thu hồi đất không có đủ các giấy tờ hợp lệ vè đất theo quy định của Nhà nước, nhưng đã sử dụng đất ở ổn định được đền bù như sau :

3.1- Đất đã sử dụng làm đất ở ổn định trước ngày 18-12-1980, không có tranh chấp hoặc không phải là đất lấn chiếm và được UBND xã, phường chứng nhận thì được đền bù thiêt hại 100% theo giá đất do UBND TP Đà Nẵng quy định.

3.2- Đất đã sử dựng làm đất ở ổn định từ ngày 18-12-1980 đến trước ngày 15-10-1993, không tranh chấp hoặc không phải đất lấn chiếm và được UEND xã, phường chứng nhận thì được đền bù 80% theo giá đất do UBND TP Đà Nẵng quy định.

3.3- Trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo luật định giao đất ở từ ngày 15-10-1993 đến trước ngày 5-7-1994 nhưng chưa nộp tiên sử đất theo luật định thì được đền bù 60% theo giá đất do UBND TP Đà Nẵng quy định.

4- Trường hợp sử dụng đất ở sau ngày 15-10-1993 không có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp và chưa nộp tiền sử dụng đất theo Luật định thì không được đền bù thiệt hại về đất.

5- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là đất tạm giao, đất cho thuê, đất đấu thầu, khi Nhà nước thu hồi đất tùy từng trường hợp cụ thể được đền bù tương đương với chi phí đâu tư mà chưa thu hồi được của người sử dụng đất.

6- Người lấn chiếm đất công, sử dụng đất bất hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất không được đền bù thỉệt hại về đất và phải tự chịu chi phí tháo dỡ nhà cửa và vật kiến trúc trên đất theo yêu cầu của Nhà nước.

Điều 8: Đền bù thiệt hại về đất.

1- Đối với đất ở:

a) Diện tích đất ở : Đất ở là đất dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên (nếu có), được đền bù theọ diện tích đất ở thực tế thu hồi, nhưng mức diện tích đất ở tối đa để tính đền bù thiệt hại được quy định như sau :

1- Quận Hải Châu : 200m2/hộ, trừ phường Hòa Cường, Khuê Trung : 300 m2/hộ.

2- Quận Thanh Khô : 200m2/hộ, trừ phường An Khê, Thanh Lộc Đán : 300m2/hộ.

3- Quận Sơn Trà : 300m2/hộ.

4- Quận Ngũ Hành Sơn :

- Phường Bắc Mỹ An : 300m2/hộ

- Phường Hoà Hải, Hòa Quí : 400m2/hộ

5- Quận Liên Chiểu : 400m2/hộ

6- Huyện Hòa Vang : 400m2/hộ

7- Các lô đất nầm mặt tiên các đường quốc lộ, tỉnh lộ thuộc các phường : Hòa Quí, Hòa Hải, Hòa Minh, Hòa Khánh, Hòa Hiệp, các xã : Hòa Thọ, Hòa Khương, Hòa Nhơn, Hòa Phát, các lô đất nằm trong các khu công nghiệp Hòa Khánh, Liên Chiểu đã được quy hoạch: 300m2/hộ.

b- Diện tích đất còn lại vượt trên mức tối đa quy định ở trên được đền bù theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp do UBND TP Đà Nẵng quy định.

2- Đối với đất nông nghiêp, lâm nghiệp : Được đền bù theo hạng đất nông nghiệp, lâm nghiệp cùng mục đích đang sử dụng theo Quyết định 1834/QĐ-UB ngày 1-7-1997 của UBND TP Đà Nắng.

Điều 9: Phương pháp tính đền bù đất ở: Giá trị đất ở được đền bằng (=) diện tích đất ở quy định tại điều 8 nhân (X) đơn giá đất ở tính trên lm2 theo Quyết định 1834/QĐ-UB ngày 1-7-1997 của UBND TP Đà Nẳng nhân (X) tỷ lệ đền bù được quy định tại điêu 7.

Chương III

ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN

Điều 10: Nguyên tắc đền bù thiệt hại về tài sản.

1- Các trường hợp được đền bù :

1.1- Nhà ở, kho tàng có Giấy phép xây dựng hoặc có sổ nghiệp chủ. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quỳền «ử dụng đất

ở, các vật kiến trúc, các công trình phụ kèm theo. Ở nông thôn phải có xác nhận của chính quýèn địa phương.

1.2- Nhà ở, kho tàng và vật kiến trúc kèm theo mua lại của Nhà nước, các đơn vị có chức năng kinh doanh nhà ở mà người mưa đã nộp đủ tiên mua nhà và hoàn tất thủ tục nộp thuế trước bạ, sang tên cải nghiệp.

1.3- Nhà ở, kho tàng, vật kiến trúc kèm theo do thừa kế, biếu tặng, mua lại của các cá nhân và tổ chức không có chức năng kinh doanh nhà nhưng người cho thừa kế, người biếu tặng, người bán là chủ sở hữu hợp pháp nhà ở, hợp đồng mua bán đả có hiệu lực pháp luật, các thủ tục và nghĩa vụ về mua bán nhà ở đã hoàn tất.

1.4- Đối với nhà ở, vật kiến trúc tự xây dựng chưa được cấp có thẩm quýên cho phép, không lấn chiếm, không tranh chấp, xây dựng trước thời điểm quy hoạch thì được đền bù nhưng truy thu về lệ phí cấp Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận quýên sở hứu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đồng thời bị phạt hành chính về hành vi xây dựng trái phép theo quy định của Nhà nước.

2- Các trường hợp không được đền bù :

2.1- Nhà ở, kho tàng và vật kiến trúc xây dựng bất hợp pháp trên đất công, đất lấn chỉếm.

2.2- Nhà ở, kho tàng và vật kiến trúc xây dựng sau thời điểm có thông báo qui hoạch hay quyết định phê duyệt và công bố quy hoạch của UBND tỉnh QN-ĐN (cũ) và UBND TP Đà Nẵng.

3- Nhà ở, kho tàng của các doanh nghiệp có nguồn gốc vốn NSNN tùy từng trường hợp cụ thể được xem xét, giải quyết đền bù.

Điều 11: Phương pháp đền bù :

1- Đối với nhà ở, vật kiến trúc và các công trình gắn liên với đất được đền bù băng giá trị hiện có. Giá trị này được xác định như sau : Giá trị đền bù nhà ở và vật kiến trúc bằng ( = ) giá trị còn lại của nhà ở và vật kiến trúc (%) nhân (X) đơn giá xây dựng mới nhà ở và vật kiến trúc nhân (X) diện tích sử dụng hoặc khôi lượng của nhà ở và vật kiến trúc.

- Tỉ lệ giá trị còn lại (%) được áp dụng theo thông tư 13/LB-TT ngày 18-8-1994 của Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ.

- Đơn giá xây dựng mới nhà ở, vật kiến trúc được áp dụng theo các phụ lục số 1 và số 2 kèm theo Bản qui định này.

2- Trong trường hợp chỉ giải tỏa 1 phần nhà hoặc công trình tính toán đền bù như sau :

2.1- Đối với nhà ở, vật kiến trúc, công trình kết cấu chịu lực báng khung bê tông cốt thép hoặc khung sắt thì được tính từ vệt giải tởa vào đến khung chịu lực tiếp theo.

2.2- Đối với nhà xây mái ngói hoặc tôn nếu phạm vi giải tởa thẳng góc với vi kèo làm thay đổi kết cấu chịu lực thì được đền bù cả nhà. Nếu vệt giải tởa song song với vì kèo và phân nhà còn sử dụng được thì đền bù từ vệt cắt giảỉ tởa đến vì kèo tiếp theo của vệt giải tởa.

3- Đối với vật kiến trúc, công trình có thể tháo rời di chuyển đến chỗ ở mới để láp đặt lại thì chỉ đền bù chi phí tháo dỡ, vận chuyển, láp đặt lại và chi phí vật tư hao hụt, hư hởng trong quá trình tháo dỡ.

Điều 12:

1- Việc đền bù di chuyển mồ mả mức tiên đen bù được áp dụng mức giá theo phụ lục số 1 kèm theo Bản quy định này.

2- Việc đền bù di chuyển đôi với các di tích lịch sử, nhà thờ, đền chùa, nghĩa trang.liệt sĩ do các Ban quản lý công trình có báo cáo riêng trình Chủ tịch UBND TP Đà Năng quyết định cho từng trườnsr hơD cụ thể.

Điều 13 :

1- Mức dền bù đối với cây hãng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch 1 vụ trước đó theo mức giá quy định tại phụ lục số 3 kèm theo Bản quy định này.

1.1- Đối với cây hằng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước thu hoạch 1 fân thì được đền bù 1 vụ tính theo mức thu hoạch bình quân của 3 vụ.

1.2- Đối với cây hằng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước thu hoạch nhiêu lứa trong 1 vụ thì được đền bù đối đa 3 lứa.

2- Mức đền bù đối với cây lâu năm tròng xen kẻ trong vườn nhà được áp dụng theo mức giá quy định tai phụ lục số 3 kèm theo Bản quy định này.

- Đối với rừng trồng : Tùy theo từng loại cây, Ban quản lý công trình phối hợp với Sở Tài chính-vật giá, Sở Thủy sản-nông lâm tính toán trình UBND TP Đà Nẵng quy định cụ thể theo nguyên tắc :

2.1- Nếu cây trồng đang ở thời kỳ XDCB hoặc mới bắt đầu thu hoạch thì đền bù toàn bộ chi phí dâu tư ban dâu, chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất.

2.2- Nếu cây đang ở thời kỳ thu hoạch thì đền bù theo giá trị còn lại của vườn cây. Giá trị còn lại của vườn cây bằng giá trị dâu tư ban đâu cộng chi phí chăm sóc đến vụ thu hoạch dâu tiên trừ phân khấu hao. Trong trường hợp không xác định được giá trị còn lại của vườn cây thì mức đền bù tối đa bằng 2 nãm sản lượng tính theo sản lượng bình quân của 3 năm trước đó và theo giá của nông sản cùng loại ỗ thị trường Đà Nẵng tại thời điểm đền bù.

2.3- Nếu là các loại cây lâu năm thu hoạch 1 Tân thì dên bù toàn bộ chi phí dâu tư ban dâu và chi phí chăm sốc tính đến thời điểm thu hồi đất.

2.4- Nếu là cây lâu năm đến thời hạn thanh lý, cây lấy gỗ đến thời kỳ thu hoạch thì chỉ đền bù chi phí cho việc chặt hạ.

Chương IV

CÁC CHẾ ĐỘ VÀ CHÍNH SÁCH KHÁC

Điều 14: Nhứng hộ dân cư, hộ đang ở nhà tập thể thuộc sở hữu Nhà nước khi di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới được trợ cấp chỉ phí vận chuyển 400.000 đ/hộ/1 Tân di chuyển.

Điều 15: Những hộ đang ở nhà tập thể các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang, công an, đoàn thể được trợ cấp 1 Tân với mức 15.000.000 đ/hộ để hỗ trợ tự túc nơi ở mới, nhưng phải có hộ khẩu thường trú nơi tập thể đang ở.

Điều 16: Những hộ dân cư khi đến nơi ở mới được trợ cấp ổn định sinh hoạt với mức 210.000 đ/người/tháng cho nhân khẩu thường trú là lao động chính (từ 18 tuổi trở lên đến 60 tuổi đốĩ với nam và 55 tuổi đôì với nữ), mức 120.000 đ/người/tháng cho nhân khẩu thường trú không phải là lao động chính. Mức trợ cấp này được tính cho 3 tháng. Trường hợp trong hộ có nhân khẩu thuộc diện KT3, tạm trú dài hạn để chờ nhập khẩu có xác nhận của công an địa phương cũng được trợ cấp như trên. Đối với những hộ chỉ giải tởa một phần thì được trợ cấp ổn định sinh hoạt với mức bằng 50% của các mức trên.

Điều 17:

1- Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tư nhân tại nhà (năm tròng khu vực giải tởa) có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đến thời điểm đền bù thì được trợ cấp với mức băng thuế doanh thu 1 tháng (tháng gân thời điểm đền bù nhất) và tính cho 3 tháng.

2- Đối với Tổ hợp, Hợp tác xã, Doanh nghiệp eó quyết định thành lập, có giấy phép kinh doanh có nộp thuế đến thời điểm đền bù được trợ cấp bằng mức thuế doanh thu của 1 quí (quí gân thời điểm đền bù nhất).

Điều 18: Đối với những hộ chính sách, ngoài các khoản chế độ được hưởng ở điêu 13, 14, 15 nêu trên cồn được hưởng các chế độ sau :

1- Mức trợ cấp 3.000.000đ/hộ cho hộ có 3 thân nhân là liệt sĩ trở lên hoặc 1 thương binh hạng 1/4,'Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động.

2- Mức trợ cấp 2.000.000đ/hộ cho hộ có 2 thân nhân là liệt sĩ hoặc 1 thương binh hạng 2/4.

3- Mức trợ cấp 1.000.000đ/hộ cho hộ có 1 thân nhân là liệt sĩ hoặc 1 thương binh hạng 3/4, 4/4, bệnh binh các loại và những gia đình có hoàn cảnh neo đơn, già yếu có khó khăn, hộ thuộc diện xóa đói, giảm nghèo do chính quýền địa phương xác nhận.

Điều 19: Những hộ gia đình cá nhân chấp hành tốt chủ trương chính sách và kế hoạch giải tởa đúng thời gian quy định thì được khuyến khích thêm một số tiên với mức :

- Thưởng 4% trên tổng giá trị đền bù đối với nhà có tổng giá trị đêri bù dưới 20.000.000đ.

- Thưởng 3,5% trên tổng giá trị đền bù đối với nhà có tổng giá trị đền bù từ 20.000.000đ đến dưới 30.000.000 đồng.

- Thưởng 3% trên tổng giá trị đen bù đối với nhà có tổng giá trị đền bù từ 30.000.000đ đến dưới 50.000.000 đông.

- Thưởng 2% trên tổng giá trị đền bù đối với nhà có tổng giá . giá trị đền bù từ 50.000.000đ trở lên.

Điều 20: Những cá nhân cố tình không chấp hành chủ trương chính sách và kế hoạch giải tởa theo đúng thời gian quy định sẽ không được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ quy định ở chương rv bản quy định này và sẽ bị cưỡng chế theo pháp luật hiện hành. Mọi chỉ phí cho công tác cưỡng chế do người bị cưỡng chế chi trả.

Chương V

CHI PHÍ CỐNG TÁC ĐỀN BÙ GIẢI TỎA

Điều 21: Chi phí phục vụ cho công tác đền bù giải tởa được quy định như sau:

1- Đối với các dự án có tổng mức đền bù giải tởa dưới 20 tỷ đồng được chi phí 1% trên tổng mức đền bù cho công tác đền bù giải tởa.

2- Đối với các dự án có tổng mức đền bù giải tởa từ 20 tỷ đông đến 50 tỷ đồng được chi phí 0,8% trên tổng mức đền bù.

3- Đối với các dự án có tổng mức đền bù giải tởa từ 50 tỷ đồng trở lên được chi phí 0,5% trên tổng mức đền bù.

4- Đốì với các dự án Nhà nước và nhân dân cùng làm tỷ lệ chi phí được tính thêm cả phần nhân dân đóng góp.

Chương VỊ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22: Căn cứ quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cân cứ vào qui mô, đặc điểm và tính chất của từng dự án, UBND thành phố chỉ đạo thành lập Ban đền bù giải tởa mặt băng và tổ chức đền bù thiệt hại.

Điều 23: Trách nhiệm của các cấp, các ngành:

1/ Chủ tịch UBND thành phố quyết định phương án đền bù giải phóng mặt bằng theo đê nghị của Ban đền bù giải tởa.

2/ Chủ tịch UBND quận, huyện làm trưởng Ban giải tởa đối với các công trình năm trên địa bàn quận, huyện mình.

3/ Ban quản lý dự án chịu trách nhiêm phối hợp với UBND các quận, huyện và các ban ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện phương án đền bù giải tởa mặt bàng theo quyết định của UBND TPĐàNẵng.

4/ Sở Tài chính-Vật giá có trách nhiệm:

- Xác định giá đất, tài sản, hoa màu để tính đền bù thiệt hại trình UBND thành phố phê duyệt.

- Thẩm định, Kiểm tra việc xác định gỉá đền bù, mức đền bù, trợ cấp cho các tổ chức và cá nhân.

- Trực tiếp giám sát, kiểm tra, hướng dấn việc chi trả đền bù, trợ cấp cho từng đôì tượng và chi phí cho còng tác tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng.

5- Sở Địa chính - nhà đất có trách nhiệm :

- Xác định quy mô, diện tích và tính hợp pháp, không hợp pháp của người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất làm cơ sở cho việc tính toán đền bù thiệt hại.

- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý về đất đai theo Luật đất đai để tổ chức đền bù và lập khu tái định cư mới.

6- Sở Xây dựng có trách nhiệm :

- Xác định cấp nhà, loại nhà của từng hộ trong khu vực giải phóng mặt bằng.

- Xác định chất lượng còn lại của nhà ở, vật kiến trúc, các công trình xây dựng của từng hộ trong khu vực giải phóng mặt bằng.

7- Các ngành có liên quan trực thuộc UBND thành phố và các quận, huyên có trách nhiệm :

- Tham gia cùng với Ban đền bù giải tởa mặt bầng về các lĩnh vực thuộc quản lý chuyên ngành khi có yêu cầu của Ban.

8- UBND các xã, phường có trách nhiệm :

- Là thành viên của Ban đền bù giải tởa nếu dự án thuộc địa bàn quản lý.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận tính hợp pháp về đất, nhà ở của nhân dân theo quy định của Nhà nước.

- Tổ chức vận động nhân dân chấp hành chủ trương giải tởa đền bù của Nhà nước.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24: Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định ban hành.

- Mọi trường hợp đền bù chưa được thanh toán tiên hoặc mới được thanh toán một phần tiên thì phần còn lại chưa được thanh toán đêu thực hiện theo quyết định này. Riêng đối với đất ở ắp dụng theo các quy định tại Điêu 8 của bản quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định 1834/QĐ-UB ngày 1-7-1997 cua UBND lâm thbi thành phố Đà Nẵng.

- Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các ngành, các đơn vị và cá nhân phản ánh về Sở Tài chính-vật giá để tổng hợp trình UBND thành phố xem xét điêu chỉnh, bổ sung cho phù hợp vớỉ tình hình thực tế tại địa phương.

Điều 25: Khiếu nại và thời hiệu

- Người bị thu hồi đất chưa thống nhất với quyết định đền bù thiệt hại hoặc bảng tính toán đền bù của Ban quản lý công trình thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền bù thiệt hại hoặc bảng tính toán đền bù của Ban quản lý công trình phải gửi đơn khiếu nại đến Ban quản lý công trình. Quá thời hạn trên đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét. Chậm nhất sau 7 ngày nhận được đơn khiếu nại Ban quản lý công trình phải trả lời cho người khiếu nại.

- Người bị thu hồi đất không đồng ý với quyết định giải quyết của Ban quản lý công trình, thì trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Ban quản lý công trình được quyền khiếu nại lên UBND thành phố.

- Trong vòng 15 ngày UBND thành phố xem xét quyết định và trả lời cho người khiếu nại. Quyết định của UBND thành phố có hiệu lực thi hành và là quyết định giải quyết cuối cùng ở cấp thành phố.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Huỳnh Năm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.