• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 15/01/2021
UBND TỈNH AN GIANG
Số: 3339/1998/QĐ.UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 25 tháng 12 năm 1998

 QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ANGIANG

Về việc ban hành Quy chế tạm thời về quản lý và vận hành

mạng tin học diện rộng trên địa bàn tỉnh An Giang.

                         ________________

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

   -  Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Quyết định số 592/1998/QĐ-UB ngày 29 tháng 4 năm 1998 ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Căn cứ Quyết định số 1395/1998/QĐ-UB ngày 24 tháng 7 năm 1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sử dụng mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân tỉnh và việc truyền, nhận văn bản trên mạng;

- Theo đề nghị của Ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh

QUYẾT  ĐỊNH

Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tạm thời về quản lý và vận hành mạng tin học diện rộng trên địa bản tỉnh An Giang.

Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999.

Điều 3. Văn phòng Uỷ ban Nhân tỉnh chịu  trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện bản quy chế ban hành kèm theo quyết định này.

Điều 4.- Các ông Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

                                                                          UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ANGIANG

   Nơi nhận                                                                               KT. CHỦ TỊCH

- VP Chính phủ                                                                       PHÓ CHỦ TỊCH

- Ban CĐ CTQG về CNTT

- Như điều 4

- TT Tỉnh uỷ + VPTU                                                                   (Đã ký)

- TT HĐND tỉnh                                

- Lưu Văn thư

                                                                                                 Lâm Thanh Tùng

 

 

 

 

 

 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

   TỈNH AN GIANG                            Độc lập - Tư do - Hạnh phúc

            -----------                ------------------------------------------------------

                                                        Long Xuyên, ngày 27 tháng 12 năm 1998

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH

MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

 (Ban hành kèm theo Quyết định số  3339/1998/QĐ.UB ngày 25/12/1998)

 

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy chế này quy định cụ thể những vấn đề về quản lý và vận hành mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh An Giang, gọi tắt là mạng AGNet, là mạng máy tính diện rộng phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và điều hành tác nghiệp của UBND tỉnh.

Điều 2: Việc quản lý mạng tin học diện rộng AGNet do Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ hệ thống và chỉ đạo các đơn vị tham gia mạng khai thác, bảo vệ trang thiết bị, tổ chức thông tin trong mạng phục vụ thông tin kịp thời cho lãnh đạo UBND tỉnh.

Điều 3: Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm điều hành tổ chức thông tin, thuờng xuyên giám sát, kiểm tra vận hành mạng AGNet và báo cáo UBND tỉnh. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp sử dụng mạng AGNet chịu trách nhiệm quản lý các mạng nội bộ, các trang thiết bị tin học, các cơ sở dữ liệu và thông tin trong mạng nội bộ thuộc đơn vị theo sự phân công của UBND tỉnh.

Điều 4: Quy chế này áp dụng cho tất cả các đơn vị và cá nhân tham gia vào mạng AGNet của tỉnh nhằm thực hiện tốt việc quản lý, tổ chức thông tin, khai thác sử dụng và bảo vệ mạng.

 

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ MẠNG AGNET

Điều 5: Các cá nhân, đơn vị đăng ký tham gia vào mạng AGNet thông qua mạng cục bộ tại đơn vị hay trực tiếp với máy chủ tại Văn phòng UBND tỉnh phải tuân theo các quy định sau:

5.1 Chịu trách nhiệm quản lý các trang thiết bị tin học tại đơn vị và được quyền sử dụng các trang thiết bị tin học theo quy định của đơn vị. Trong quá trình sử dụng, nếu có xãy ra sự cố gây hư hỏng trang thiết bị thì phải ghi lại nguyên nhân và báo cho bộ phận quản trị mạng biết để xử lý.

5.2.  Được quyền khai thác các tài nguyên trên mạng (máy in, phần mềm, cơ sở dữ liệu, và các thông tin khác, ...) theo đúng quyền hạn do thủ trưởng đơn vị quy định và được quản trị mạng AGNet cụ thể hóa bằng phân cấp, phần quyền truy nhập thông tin trên mạng.

5.3. Không được tự ý di chuyển đường cáp và các thiết bị mạng, không được can thiệp vào phần cứng của các thiết bị tin học do UBND tỉnh trang bị hoặc các thiết bị tin học có tham gia vào mạng AGNet.

5.4. Không được tự ý cài đặt phần mềm nếu không được sự đồng ý của quản trị mạng AGNet, không được tự ý xóa bỏ hoặc can thiệp vào bất kỳ phần mềm nào đã được cài đặt trên máy.

5.5. Không được tiết lộ mật khẩu truy nhập vào mạng của đơn vị cho người không có trách nhiệm. Phải tuân thủ các quy định cụ thể về truy nhập, khai thác sử dụng và cung cấp thông tin lên mạng AGNet nêu trong bản quy chế này.

5.6. Tuyệt đối không được sử dụng máy trong mạng AGNet để truy nhập vào mạng Internet.

CHƯƠNG III

VẬN HÀNH, TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG AGNET

Điều 6: Các cơ sở dữ liệu trên mạng AGNet.

Các văn bản điện tử trên mạng AGNet bao gồm các loại văn bản hành chính (trừ những văn bản thuộc danh mục bí mật quốc gia) được lưu giữ và chuyển tải trong các cơ sở dữ liệu (CSDL) sau đây:

1. Các văn bản của Trung ương các Bộ ngành trực thuộc TW: Thông tin này chứa trong CSDL Công báo của Văn phòng Chính phủ.

2. Các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh, huyện, thị xã ban hành và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các sở, ban, ngành có liên quan: Thông tin này chứa trong CSDL Văn bản hành chính của tỉnh.

3. Các báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm), các báo cáo đột xuất, các báo cáo chuyên đề, các chương trình công tác tháng, quý, năm của UBND huyện, thị xã và các Sở, ban, ngành cấp tỉnh: Thông tin này chứa trong CSDL Báo cáo công tác của từng đơn vị.

4. Các thông tin nhanh cần phổ biến chung trên mạng: Thông tin này chứa trong CSDL Thông tin An Giang của tỉnh.

5. Nội dung, nguồn gốc các đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Nhà nước tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Sở Địa chính và Sở Công an: Do các đơn vị tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền xử lý, và chứa trong CSDL Quản lý đơn thư khiếu tố của đơn vị.

6. Các văn bản hành chính khác, dự thảo các đề án, dự án, do các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã trình UBND tỉnh: Thông tin này chứa trong cơ sở dữ liệu Thư tín điện tử (Mail).

7. Các văn bản đến UBND tỉnh, các văn bản phát hành từ UBND tỉnh: Thông tin này chứa trong các CSDL thuộc hệ thống chương trình "Quản lý tác nghiệp" và vận hành trong mạng cục bộ của Văn phòng UBND tỉnh.

Điều 7: Truyền nhận văn bản trên mạng AGNet.

Các văn bản được truyền - nhận trên mạng AGNet có giá trị như bản gốc và khi nhận được trên mạng, các cơ quan phải có trách nhiệm thực hiện.

- Đồng thời với việc truyền - nhận trên mạng AGNet, các đơn vị vẫn thực hiện gởi nhận văn bản theo đường bưu điện để phục vụ cho công tác lưu trữ; ngoại trừ các báo cáo và kế hoạch công tác tuần, tháng, quý các đơn vị trong mạng không cần phải gửi văn bản qua đường bưu điện, ngược lại Văn phòng UBND tỉnh cũng sẽ không gửi các văn bản loại này đến các đơn vị trong mạng qua đường bưu điện.

- Tất cả các văn bản truyền - nhận trên mạng AGNet phải dùng phông chữ Việt là .VnTime (hoặc .VntimeH) thuộc bộ mã TCVN 5712.

- Văn phòng UBND tỉnh bố trí 01 cán bộ cơ yếu làm nhiệm vụ mã hóa và mã dịch (do Ban Cơ yếu Chính phủ cài đặt), phục vụ việc truyền - nhận văn bản mật trên mạng với TW.

Điều 8: Quy định vận hành CSDL Công báo của Chính phủ.

   Cơ sở dữ liệu "Công báo" do Văn phòng Chính phủ cài đặt cho tất cả các bộ ngành Trung ương, Văn phòng Chủ tịch Nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Trung ương Đảng  và 61 Văn phòng UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương.

   Đối với CSDL này, tất cả các đơn vị trong mạng diện rộng của tỉnh đều có quyền truy cập nhưng không được phép nhập thông tin vào mà chỉ đọc thông tin trên đó. Chỉ duy nhất Phòng Văn thư Lưu trữ thuộc Văn phòng UBND tỉnh được quyền nhập thông tin vào CSDL "Công báo" và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh về nội dung các thông tin đã nhập này.

Điều 9: Quy định vận hành CSDL Văn bản hành chính của tỉnh.

CSDL "Văn bản hành chính" bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh (HĐND, UBND tỉnh, huyện, thị xã) ban hành còn hiệu lực, các văn bản hành chính nhằm hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, địa phương; các văn bản triển khai chủ trương chính sách nhà nước của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã trong tỉnh.

   Đối với CSDL này, các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã trong mạng đều có thể truy cập được thông tin chứa trong đó. Về trách nhiệm cập nhật CSDL này được quy định như sau:

- Văn phòng HĐND tỉnh: Có trách nhiệm tổ chức cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản mới ban hành từ năm 1998 của HĐND tỉnh.

- Văn phòng UBND tỉnh: Có trách nhiệm tổ chức cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản triển khai áp dụng có liên quan còn hiệu lực thi hành từ năm 1997 trở về trước và các văn bản mới ban hành từ năm 1998 trở về sau của UBND tỉnh.

- Đối với sở, ban, ngành cấp tỉnh: có trách nhiệm cập nhật các văn bản của ngành nhằm hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương chính sách của Trung ương và của HĐND, UBND tỉnh.

- Đối với Văn phòng UBND huyện, thị xã: Ngoài việc cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật do cấp mình ban hành trong phạm vi địa phương, đơn vị còn có trách nhiệm cập nhật thêm các văn bản của địa phương nhằm triển khai thực hiện các văn bản Trung ương, của HĐND, UBND tỉnh,.

Điều 10: Quy định vận hành CSDL Báo cáo công tác.

   CSDL "Báo cáo công tác" được thiết kế cho các máy trạm trong hệ thống mạng AGNet và cài đặt riêng cho từng máy của Sở, ban, ngành, huyện, thị xã. Các báo cáo trong CSDL này chỉ đơn vị và Văn phòng UBND tỉnh truy xuất thông tin mà thôi, các đơn vị khác không truy xuất được. CSDL "Báo cáo công tác" bao gồm các chức năng sau đây:

- Lưu giữ toàn bộ các chương trình công tác hay báo cáo công tác của đơn vị trong CSDL của máy cục bộ tại đơn vị và CSDL tổng hợp báo cáo của máy chủ đặt tại Văn phòng UBND tỉnh.

- Cho phép đơn vị gửi qua mạng viễn thông một cách nhanh chóng các chương trình hay các báo cáo công tác bằng chức năng truyền văn bản điện tử.

   Đối với cơ sở dữ liệu này, các ngành, các đơn vị trong hệ thống mạng AGNet có trách nhiệm thực hiện:

   1- Định kỳ nhập các chương trình công tác tháng, quý, năm của đơn vị và gửi qua mạng đến Văn phòng UBND tỉnh đúng theo quy định .

   2- Định kỳ nhập các báo cáo tình hình hoạt động của đơn vị (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm) và gửi qua mạng đến Văn phòng UBND tỉnh đúng theo quy định về chế độ báo cáo.

3- Các báo cáo chuyên đề, các báo cáo đột xuất cũng nhập vào CSDL này và gửi qua mạng đến Văn phòng UBND tỉnh theo yêu cầu.

Điều 11: Quy định vận hành CSDL Quản lý đơn thư khiếu tố.

   Cơ sở dữ liệu "Quản lý đơn thư khiếu tố" lưu giữ nội dung , nguồn gốc các đơn thư khiếu nại và tố cáo của công dân gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh (Phòng Tiếp dân), Thanh tra Nhà nước tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Sở Địa chính và Sở Công an. Mỗi đơn vị tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền xử lý và có trách nhiệm nhập vào CSDL này để theo dõi, thống kê, tổng hợp số đơn thư khiếu tố thuộc thẩm quyền xử lý của đơn vị mình, đồng thời gửi truyền trên mạng đến máy chủ tại Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Nội chính) lọc loại đơn trùng thừa, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

   Những đơn thư khiếu nại, tố cáo đã được đơn vị chức năng hoặc UBND tỉnh xử lý xong: Phải do chính các đơn vị tiếp nhận đơn cập nhật tình trạng đơn xử lý xong truyền trên mạng đến máy chủ để thống kê, tổng hợp.

Điều 12: Quy định vận hành CSDL Thông tin An Giang.

Cơ sở dữ liệu này thu thập tất cả các thông tin nhanh về toàn bộ tình hình kinh tế - xã hội - đời sống xảy ra trên địa bàn tỉnh An Giang nhằm:

   1- Thông tin nóng trong ngày, trong tuần cần thông tin lên mạng. Chú ý không đưa những tin gây ảnh hưởng đến an ninh- đời sống xã hội trong tỉnh.

   2- Phổ biến chung các thông tin nhanh trên toàn hệ thống: Tất cả các đơn vị trong mạng đều có thể tham khảo được.

   3- Trao đổi chuyên môn về các vấn đề gặp phải khi sử dụng công cụ tin học vào nghiệp vụ quản lý hành chính.

   Các ngành, các đơn vị trong hệ thống mạng có trách nhiệm thường xuyên cập nhật tin tức trong ngày, trong tuần vào CSDL Thông tin An Giang để thông tin truyền trên mạng ngày càng phong phú phục vụ tốt thông tin cung cấp cho UBND tỉnh và các ngành, các cấp.

Điều 13: Quy định vận hành CSDL Thư tín điện tử.

1- CSDL "Thư tín điện tử" dùng để truyền nhận thông tin hai chiều giữa tất cả các đơn vị trong mạng AGNet, do đó việc trao đổi thông tin giữa các sở, ban, ngành, huyện, thị xã với nhau thông qua CSDL này thì không hạn chế.

2- Các văn bản hành chính khác, các dự thảo các đề án, dự án, các văn bản do các sở, ban, ngành, huyện, thị dự thảo trình UBND tỉnh phê duyệt sẽ được gửi đến một địa chỉ duy nhất tại Văn phòng UBND tỉnh là Vanthu/UBAnGiang/CP1/VN@ANGIANG trong cơ sở dữ liệu "Thư tín điện tử", ngoài ra đơn vị có thể gửi kèm thêm cho chuyên viên tại Văn phòng UBND tỉnh hay các ngành có liên quan nghiên cứu thì ghi địa chỉ ở mục đồng gửi (cc). Ngược lại, các thông tin xuất phát từ UBND tỉnh hay Văn phòng UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành, huyện, thị không thuộc các CSDL đã nêu trong Điều 8, 9, 10, 12 sẽ được chuyển tải trong CSDL Thư tín điện tử này.

Điều 14: Quy định vận hành các CSDL trong hệ thống chương trình "Quản lý tác nghiệp" tại mạng cục bộ Văn phòng UBND tỉnh.

   Hệ thống chương trình "Quản lý tác nghiệp" tại mạng cục bộ Văn phòng UBND tỉnh bao gồm các CSDL lưu chứa những thông tin dưới đây:

1- CSDL Quản lý văn bản đến: Chứa thông tin của tất cả các văn bản gửi đến UBND tỉnh.

2- CSDL Quản lý văn bản phát hành: Chứa thông tin của tất cả các văn bản phát hành từ UBND tỉnh.

3- CSDL Lịch công tác của UBND: Chứa toàn bộ thông tin về lịch công tác của UBND tỉnh.

   Ba CSDL này và các CSDL "Công báo", "Văn bản hành chính" và "Tổng hợp báo cáo" giao nhiệm vụ cho Phòng VTLT Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật những thông tin của UBND tỉnh theo quy định tại các điều 8, 9 và 10 nêu trong quy chế này.

                                                             CHƯƠNG IV

                                                   TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15: Tổ chức thực hiện

1. Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị trong mạng AGNet có trách nhiệm triển khai quy chế này bằng văn bản tại đơn vị và báo cáo về UBND tỉnh; bố trí cán bộ có năng lực thu thập, cập nhật thông tin; thường xuyên thực hiện việc truyền, đưa, gửi, nhận thông tin đúng theo các quy định trong quy chế này; thực hiện chế độ bảo mật nghiêm ngặt; kiểm soát chặt chẽ các thông tin được đưa vào các CSDL trong mạng, người không có trách nhiệm không được phép sử dụng máy nối mạng AGNet hoặc sử dụng máy nối mạng AGNet truy xuất vào mạng Internet, bất kỳ sự vi phạm nào đều phải bị xử lý thích đáng theo pháp luật nhà nước.

2. Phòng Văn thư Lưu trữ có nhiệm vụ thống kê hằng tuần, hằng tháng các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo, tổ chức cập nhật các CSDL trong mạng nêu trên, Phòng Nội chính và Phòng Tiếp dân có nhiệm vụ theo dõi, quản lý và điều hành các đơn vị có liên quan trong ciệc cập nhật CSDL "Quản lý đơn thư khiếu tố", định kỳ báo cáo đến lãnh đạo Văn phòng và UBND tỉnh để có biểu dương, khen thưởng thành tích hoặc chỉ đạo, uốn nắn kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện.

Điều 16: Văn phòng UBND tỉnh phối hợp cùng Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh kiểm soát việc thực hiện quy chế quản lý và vận hành mạng AGNet của các đơn vị; các cơ quan có thủ trưởng là thành viên Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế này, nhất là tổ chức tốt việc cập nhật thông tin vào các CSDL và kiểm soát, giám sát thông tin truyền trên mạng, kịp thời báo cáo UBND tỉnh và đề xuất biện pháp xử lý đối với các cơ quan, đơn vị vi phạm quy chế này.

                                                            UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ANGIANG

                                                                                KT.CHỦ TỊCH

                                                                               PHÓ CHỦ TỊCH

 

                                                                                      (Đã ký)

                                                                                   

                                                                             

                                                                                Lâm Thanh Tùng

 

 

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lâm Thanh Tùng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.