• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 30/11/2002
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 161/2002/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 15 tháng 11 năm 2002
No tile

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;

Căn cứ Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 củaThủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2001 -2010;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non đến năm 2010.

1.Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư phát triển giáo dục mầm non, đồng thời đẩy mạnhxã hội hóa sự nghiệp giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường, lớpmẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non ởnhững xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các xã vùng núi cao, hải đảo;tăng cường phổ biến đến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình, nâng cao chất lượngchăm sóc, giáo dục trẻ em trước 6 tuổi, tạo điều kiện để trẻ em được phát triểntoàn điện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và hình thành những yếu tốđầu tiên của nhân cách.

2.Nhiệm vụ cụ thể:

a)Đến năm 2005:

Tỷlệ trẻ em dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt ít nhất 15%;

Tỷlệ trẻ em từ 3 đến 5 tuổi đến trường, lớp mẫu giáo đạt ít nhất 58%;

Tỷlệ trẻ em 5 tuổi đến trường, lớp mẫu giáo đạt ít nhất 85%.

b)Đến năm 2010:

Tỷlệ trẻ em dưới 8 tuổi đến nhà trẻ đạt 18%;

Tỷlệ trẻ em từ 8 tuổi đến 5 tuổi đến trường lớp mẫu giáo đạt 67%;

Tỷlệ trẻ em 5 tuổi đến trường, lớp mẫu giáo đạt 95%.

Điều 2.Định hướng phát triển các loại hình cơ sở giáo dục mầm non đến năm 2010.

1.Các loại hình cơ sở giáo dục mầm non.

a)Cơ sở giáo dục mầm non công lập bao gồm các trường, lớp giáo dục mầm non dongân sách nhà nước đảm bảo cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũgiáo viên và kinh phí hoạt động.

b)Cơ sở giáo dục mầm non bán công bao gồm: Các cơ sở giáo dục mầm non do Nhà nướcđầu tư cơ sở vật chất ban đầu, các cơ sở giáo dục mầm non ở vùng nông thôn trướcđây do hợp tác xã nông nghiệp đầu tư nay do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấntrực tiếp quản lý và hoạt động trên cơ sở tự quản lý về tài chính, nhân lựchoặc được ngân sách địa phương hỗ trợ cần thiết để bảo đảm chất lượng giáo dục.

c)Cơ sở giáo dục mầm non dân lập bao gồm các trường, lớp mầm non do tổ chức xãhội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được phép thành lập, đầu tưbằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.

d)Cơ sở giáo dục mầm non tư thục bao gồm các trường, lớp mầm non do cá nhân hoặcmột nhóm cá nhân được phép thành lập và đầu tư.

2.Định hướng phát triển.

a)Cơ sở giáo dục mầm non công lập được xây dựng chủ yếu ở các xã có điều kiệnkinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ở miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xatrong danh mục được Thủ tướng Chính phủ quy định.

b)Cơ sở giáo dục mầm non bán công được xây dựng chủ yếu ở vùng nông thôn khôngthuộc diện nêu ở điểm a nói trên và ở các địa bàn có mức sống thấp của thànhphố, thị xã, thị trấn;

c)Khuyến khích việc lập trường, lớp mầm non dân lập, tư thục ở thành phố, thị xã,thị trấn, khu công nghiệp và những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội pháttriển;

d)Thực hiện việc chuyển các trường, lớp mầm non công lập ở địa bàn kinh tế - xãhội phát triển, thành phố, thị xã, thị trấn và khu công nghiệp sang hoạt độngtheo mô hình trường, lớp ngoài công lập hoặc mô hình đơn vị sự nghiệp có thutheo quy định của Nhà nước.

Điều 3.Xây dựng chương trình giáo dục mầm non.

Chươngtrình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên soạn và hướng dẫnthực hiện. Chương trình phải phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của lứa tuổitrước tiểu học; tạo cơ sở để trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm,trí tuệ, thẩm mỹ và hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; là cầu nốigiữa mẫu giáo với lớp một.

Điều 4.Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non.

1.Biên chế giáo viên mầm non:

a)Biên chế giáo viên mầm non được tập trung phân bổ cho các xã có điều kiện kinhtế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã vùng núi cao, hải đảo để làm nòng cốt vềchuyên môn, nghiệp vụ và quản lý phát triển giáo dục mầm non của các địa phươngnày.

b)Tỷ lệ giáo viên mầm non trong biên chế nhà nước phải được xác định và bố trítheo đặc điểm vùng, miền, mật độ dân cư; từng bước khắc phục tình trạng bất hợplý trong cơ cấu biên chế giáo viên mầm non hiện nay.

c) những nơi có điều kiện kinh tế- xã hội phát triển như các thành phố, thị xã, thị trấn, các địa bàn có khucông nghiệp tập trung, nhà máy, xí nghiệp chỉ tuyển mới giáo viên mầm non làmviệc theo hợp đồng lao động.

d)Năm 2002 và 2003 tập trung chỉ đạo để các trường công lập thuộc các xã có điềukiện kinh tế xã hội khó khăn có biên chế Hiệu trưởng, Hiệu phó và một số giáoviên nòng cốt về chuyên môn nghiệp vụ; các trường mầm non bán công ở nông thôncó biên chế Hiệu trưởng, Hiệu phó.

đ)Các cơ sở giáo dục mầm non còn thiếu giáo viên theo quy định của Nhà nước, đượctuyển đủ giáo viên theo hình thức hợp đồng lao động (dưới đây gọi tắt là giáoviên hợp đồng).

2.Chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non.

Giáoviên hợp đồng được hưởng chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp, chế độ bảo hiểmxã hội, bảo hiểm y tế, học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, các danh hiệutôn vinh nhà giáo như giáo viên trong biên chế, tiền lương, phụ cấp, các khoảnbảo hiểm phải đóng được chi trả từ nguồn thu học phí và các khoản thu hợp phápkhác.

Đốivới những cơ sở giáo dục mầm non bán công, nếu nguồn thu nêu trên không đủ đểchi trả tiền lương và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho giáo viên hợpđồng thì phần còn thiếu được ngân sách nhà nước chi hỗ trợ để bảo đảm đóng bảohiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trả tiền lương của những giáo viên này không thấphơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Điều 5.Chính sách đầu tư và quy hoạch phát triển giáo dục mầm non.

1.Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngchịu trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển giáo dụcmầm non trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu nâng caochất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ.

Việcxây dựng trường, lớp; mua sắm trang thiết bị phát triển giáo dục mầm non đượcthực hiện theo nguyên tắc Nhà nước và nhân dân cùng làm. Nhà nước tập trung đầutư cho những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng núi cao, hảiđảo.

2.Uỷ ban nhân dân các cấp có kế hoạch xây dựng củng cố cơ sở vật chất cho cơ sởgiáo dục mầm non, tăng cường trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các cơ sởgiáo dục mầm non đáp ứng việc đổi mới nội dung, chương trình và phương phápgiáo dục mầm non. Phấn đấu đạt 20% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia vào năm2005 và 50% vào năm 2010.

3.Nhà nước dành một phần ngân sách hàng năm để chi cho phát triển giáo dục mầmnon.

Nguồntài chính để phát triển giáo dục mầm non gồm:

a)Nguồn ngân sách nhà nước.

b)Nguồn thu học phí, đóng góp xây dựng trường theo quy định hiện hành.

c)Các khoản tài trợ, viện trợ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

d)Vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nângcấp cơ sở vật chất.

đ)Vốn vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng với lãi suất ưu đãi.

e)Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 6.Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước.

1.Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tàichính, Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện Quyếtđịnh này.

2.Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo:

a)Quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non công lập, ngoài công lập cho phù hợpvới điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, xác định quỹ đất dành cho việcxây dựng trường, lớp mầm non trên địa bàn từng xã.

b)Thực hiện kế hoạch xây dựng trường, lớp học theo quy hoạch mạng lưới, tăng cườngtrang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho các cơ sở giáo dục mầm non đáp ứngviệc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non.

c)Quyết định mức học phí và đóng góp xây dựng trường, lớp mầm non công lập, báncông phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước, điều kiện kinh tế - xã hộicủa địa phương trên cơ sở phê chuẩn của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

d)Xây dựng kế hoạch và thực hiện giải pháp cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng giáo viênmầm non đạt trình độ chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục.

đ)Xây dựng và thực hiện kế hoạch biên chế, hợp đồng giáo viên mầm non hàng năm,báo cáo kết quả với Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

e)Dành ngân sách để bảo đảm thực hiện các chính sách chế độ cho giáo viên theoquy định của Nhà nước; hỗ trợ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chogiáo viên mầm non làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ sở giáo dục mầmnon công lập và bán công.

3.Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: Xây dựng chương trình, đề án pháttriển sự nghiệp giáo dục mầm non, theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên;quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và xây dựng cơ bản các cơ sở giáo dục mầmnon trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phêduyệt; đảm bảo thực hiện các tiêu chuẩn về chế độ và chính sách cho giáo viênmầm non trên địa bàn.

Thựchiện xã hội hóa đối với sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn.

4.Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng trường,lớp mầm non công lập, bán công trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

Điều 7.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đâytrái với Quyết định này đều bãi bỏ.

CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệmthi hành Quyết định này./.

 

KT. THỦ TƯỚNG

Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phạm Gia Khiêm

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.