• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/06/2001
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 62/2001/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 1 tháng 8 năm 2001

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môigiới xuất khẩu

 

Thi hành Nghị quyếtsố 08/1999/NQ-CP ngày 9 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về giải pháp điều hànhthực hiện nhiệm vụ 6tháng cuối năm 1999; đề khuyến khích và đấy mạnh xuất khẩu, ngày 05 tháng 1năm 2000 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 01/2000/ TT-BTC hướngdẫn việc chi tiền hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu;

Để tăng cườngkhuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa nhằm tăng thu ngoại tệ về cho đất nướctheo tinh thần Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ;

Trên sở ý kiến tham gia của Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Vậtgiá Chính phủ tại cuộc họp ngày 14 tháng 6 năm 2001 và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướngChính phủ tại Công văn số 3075/VP-CP-KTTH ngày 10/7/2001của Văn phòng Chínhphủ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc chihoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Chế độ chi hoa hồng giaodịch, môi giới xuất khẩu quy định tại Thông tư này áp dụng đối với các doanhnghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu (dưới đây gọi tắt là doanhnghiệp).

2. Hoa hồng giao dịch, môi giớitrong hoạt động xuất khẩu quy định tại Thông tư này là khoản tiền doanh nghiệpphải trả cho người nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nướcngoài (kể cả đại diện thương mại) đã giúp doanh nghiệp bán được hàng, tăng thêmđược kim ngạch xuất khẩu do tìm thêm được khách hàng mới, thị trường mới; giúpdoanh nghiệp bán được hàng hóa đang khó khăn về thị trường hoặc duy trì đượckhách hàng truyền thống mua hàng thường xuyên, ổn định của doanh nghiệp, đểxuất khẩu có hiệu quả.

Người nước ngoài quyđịnh trong Thông tư này là tổ chức, cá nhân người nước ngoài làm môi giới chodoanh nghiệp xuất khẩu, hoặc trực tiếp nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp cóyêu cầu được chi hoa hồng.

3. Hoa hồng giao dịch, môi giớixuất khẩu được chi khi doanh nghiệp đã ký kết được hợp đồng xuất khẩu và xuấtkhẩu có hiệu quả.

4. Mức chi hoa hồng giao dịch,môi giới xuất khẩu được xác định trên cơ sở hiệu quả kinh tế của từng hợp đồngxuất khẩu do hoạt động giao dịch, môi giới mang lại.

5. Tùy điều kiện và đặc điểm cụthể của mình, doanh nghiệp xây dựng quy chế chi hoa hồng giao dịch, môi giớixuất khẩu áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp. Nội dung cơ bảncủa quy chế phải thể hiện được các yếu tố sau: Đối tượng áp dụng, hợp đồng hoặcgiấy xác nhận về hoạt động giao dịch, môi giới xuất khẩu, các nguyên tắc khikết thúc và thanh lý hợp đồng giao dịch, môi giới... Quy chế này do Hội đồngquản trị hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) doanhnghiệp phê duyệt.

6. Tổ chức, cá nhân người Việt Nam(trừ các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, kể cả đại diện thươngmại) có hoạt động giao dịch môi giới xuất khẩu được hưởng tiền hoa hồng môigiới quy định tại Thông tư số 01/1998/TT-BTC ngày 03 tháng 1 năm 1998 hướng dẫnthực hiện chi phí dịch vụ, hoa hồng môi giới trong doanh nghiệp nhà nước của Bộ Tài chính.

 

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối tượng được hưởng tiềnhoa hồng giao địch, môi giới xuất khẩu được quy định tại điểm 2 Mục 1 củaThông tư này.

Chi hoa hồng giaodịch, môi giới xuất khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:

Hàng hóa xuất khẩuviện trợ cho nước ngoài; Hàng hóa xuất khẩu theo hình thức đổi hàng;

Hàng tái xuất.

2. Mức chi hoa hồnggiao dịch, môi giới xuất khẩu.

Mức chi cụ thể dodoanh nghiệp tự xem xét và xác định trên cơ sở thỏa thuận với các đối tác vàtùy thuộc vào hiệu quả của từng hoạt động giao dịch, môi giới đem lại và phảibảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, công khai minh bạch và tự chịu trách nhiệm.

Hiệu quả của chi phívề giao dịch, môi giới xuất khẩu được xác định trên cơ sở các hoạt động cụ thểdưới đây:

Giúp cho doanh nghiệpxuất khẩu được hàng hóa, nhất là các hàng hóa đang khó khăn về thị trường, khảnăng cạnh tranh bị suy giảm; tìm thêm được khách hàng mới, thị trường mới; giữkhách hàng truyền thống (khách hàng trực tiếp mua hàng hóa của doanh nghiệp thườngxuyên, ổn định, giá cả hợp lý có yêu cầu được chi hoa hồng);

Giúp cho doanh nghiệpxuất khẩu được hàng hóa với giá cao hơn so với giá xuất khẩu của thị trường ở cùng một thời điểm xuất khẩu;

Riêng đối với mặt hàngnông sản, thực phẩm, việc xuất khẩu có thể hòa vốn hoặc bị lỗ, nhưng vẫn manglại hiệu quả chung (nếu để tồn đọng không xuất khẩu được sẽ bị lỗ lớnhơn; duy trì được thị trường và mở rộng thị phần tại nước nhập khẩu) thì đượcphép chi hoa hồng môi giới theo quy định của Thông tư này.

3. Thẩm quyền quyếtđịnh việc chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu.

3.1. Đối vớihàng xuất khẩu theo các Hiệp định hợp đồng của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết địnhvà báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3.2. Đối với hàng xuấtkhẩu thương mại của doanh nghiệp: Căn cứ vào quy chế được duyệt và hiệu quảkinh tế của từng hợp đồng xuất khẩu do có giao dịch, môi giới mang lại, Giámđốc các doanh nghiệp thỏa thuận với các đối tác và quyết định mức chi.

4. Khoản chi giao dịch, môi giớixuất khẩu phải thể hiện trong hợp đồng và phụ kiện, phụ lục kèm theo hợp đồngvà có chứng từ hợp pháp chứng minh.

Trường hợp người hưởnghoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu không thể ký vào phiếu chi hoặc khôngđồng ý thể hiện trong hợp đồng, phụ kiện, phụ lục kèm theo hợp đồng thì chứngtừ chi phải có chữ ký của Giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ của doanh nghiệpxuất khẩu.

Trong trường hợp nàynếu có người trung gian trực tiếp nhận tiền để chuyển cao người hưởng hoa hồnggiao dịch, môi giới xuất khẩu thì người trung gian chuyển tiền phải ký tên (ghirõ họ tên, địa chỉ) vào giấy nhận tiền và phải chịu trách nhiệm cá nhân trướcdoanh nghiệp và trước pháp luật.

5. Khoản chi hoa hồnggiao dịch, môi giới xuất khẩu được hạch toán vào chi phí bán hàng của doanhnghiệp (khoản chi hoa hồng bằng ngoại tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷgiá mua vào thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngânhàng Nhà nước công bố tại thời điểm chi hoa hồng) và thực hiện chế độ công khaitài chính theo quy định hiện hành.

Trong mọi trường hợp,người đề nghị và người quyết định chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩuphải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nếu lạm dụng chế độ để chi saimục đích, chi không đúng đối tượng thì người ra quyết định chi phải chịu tráchnhiệm trước pháp luật.

 

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thihành từ ngày 01 tháng 6 năm 2001 và thay thế Thông tư số 01/2000/TT-BTC ngày 05tháng 1 năm 2000 của Bộ Tài chính.

2. Trong quá trình thực hiện,nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các doanh nghiệp phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giảiquyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Văn Tá

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.