• Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2001
CHÍNH PHỦ
Số: 78/2000/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 26 tháng 12 năm 2000
chính phủ

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về phí xăng dầu

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Ngânsách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996;

Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Tài chính,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Đốitượng chịu phí xăng dầu là xăng, dầu, mỡ nhờn xuất, bán tại Việt Nam.

Điều 2. Đốitượng nộp phí xăng dầu là các tổ chức, cá nhân nhập khẩu (kể cả nhập khẩu uỷthác); sản xuất, chế biến các loại xăng dầu quy định tại Điều 1 Nghị định này.

Điều 3. Phíxăng dầu chỉ thu một lần khi xuất, bán số lượng xăng dầu nhập khẩu, sản xuất,chế biến theo mức thu quy định sau đây:

1.Xăng các loại: 500 đồng/lít (năm trăm đồng/lít).

2.Diezel: 300 đồng/lít (ba trăm đồng/lít).

3.Dầu hoả, dầu ma zút, dầu mỡ nhờn chưa thu.

Điều 4.Tổ chức, cá nhân nhập khẩu; sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là kinhdoanh xăng dầu) có nghĩa vụ:

1.Kê khai phí xăng dầu phải nộp hàng tháng với cơ quan thuế trong mười ngày đầucủa tháng tiếp theo, theo đúng mẫu tờ khai và bảo đảm tính chính xác của việckê khai.

2.Nộp đủ, đúng hạn số tiền phí xăng dầu vào ngân sách nhà nước theo thông báo củacơ quan thuế, nhưng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.

3.Quyết toán tiền phí xăng dầu hàng năm với cơ quan thuế. Trong thời hạn 60 ngàykể từ ngày kết thúc năm phải nộp báo cáo quyết toán tiền phí xăng dầu cho cơquan thuế và nộp đủ số tiền phí xăng dầu còn thiếu vào ngân sách nhà nước trongthời hạn mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừvào số tiền phí xăng dầu phải nộp kỳ tiếp theo.

Điều 5.Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1.Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu thực hiện kê khai,nộp phí xăng dầu theo đúng quy định của Nghị định này.

2.Tính và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu về số tiền phí xăngdầu phải nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.

3.Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp, quyết toán tiền phí xăng dầu; yêu cầuđối tượng nộp phí xăng dầu cung cấp sổ kế toán, chứng từ và hồ sơ tài liệu kháccó liên quan tới việc tính và nộp phí xăng dầu trong trường hợp cơ quan thuếthực hiện kiểm tra, thanh tra và khi phát hiện đối tượng nộp phí có dấu hiệu viphạm Nghị định này.

4.Xử lý vi phạm hành chính về phí xăng dầu theo thẩm quyền quy định tại Điều 21Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 1999 của Chính phủ về phí, lệphí thuộc ngân sách nhà nước.

Điều 6. Sốtiền phí xăng dầu nộp vào ngân sách nhà nước được tập trung toàn bộ cho ngânsách Trung ương quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiệnhành.

Điều 7.Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu vi phạm Nghị định này thì bịxử phạt theo quy định tại Điều 18, Điều 20 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30tháng 01 năm 1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

Điều 8.Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001; bãi bỏ Nghịđịnh số 186/CP ngày 07 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ về việc thu lệ phí giaothông qua giá xăng dầu và các quy định khác trước đây trái với Nghị định này.

Điều 9.Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 10.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Nguyễn Tấn Dũng

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.