Sign In

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân số 31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 838/TTr-SXD ngày 09 tháng 9 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng tạm đối với công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 115/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc sửa đổi một số nội dung của Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của UBND tỉnh Bắc Giang và Quyết định số 76/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định khu vực khi xây dựng trạm thu, phát sóng thông tin di động phải xin cấp giấy phép xây dựng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lại Thanh Sơn

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 558/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cụ thể một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng bao gồm: Giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng tạm; thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng; quản lý công trình được miễn giấy phép xây dựng; quản lý việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng, trật tự xây dựng và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác cấp phép, quản lý thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số 64/2012/NĐ-CP).

2. Giấy phép xây dựng; thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục và thời gian cấp giấy phép xây dựng mới (bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời), cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xây dựng: Thực hiện theo quy định tại các Điều 3, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và Điều 1, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 10/2012/TT-BXD). Riêng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo Điều 31 Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012.

3. Công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư số 10/2012/TT-BXD. Phù hợp với: Quy hoạch chi tiết xây dựng; đồ án thiết kế đô thị riêng; đồ án thiết kế đô thị; quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc và quy định về quản lý trật tự xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản thoả thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng của Sở Xây dựng đối với công trình có yêu cầu phải thoả thuận kiến trúc, quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định tại Điều 25 Quy định về quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 318/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Giang.

4. Mẫu giấy phép xây dựng và nội dung giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 10/2012/TT-BXD.

Điều 4. Giấy phép xây dựng tạm

1. Công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng tạm khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP, Điều 9 Thông tư số 10/2012/TT-BXD và Quy định này.

2. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ thực hiện với phần diện tích đất hợp pháp, hợp lệ mà chủ đầu tư có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất. Diện tích lô đất không nhỏ hơn 20m2 hoặc có một chiều của lô đất không nhỏ hơn 3m.

a) Trường hợp lô đất có một phần diện tích nằm trong ranh giới quy hoạch nhưng không tiếp giáp với đường quy hoạch thì phần diện tích trong ranh giới quy hoạch chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm;

b) Trường hợp lô đất có một phần diện tích nằm ngoài chỉ giới xây dựng theo quy hoạch thì phần diện tích nằm ngoài chỉ giới xây dựng chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm và phải đảm bảo hành lang cho người đi bộ tối thiểu 3m;

c) Trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ đã được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố, nếu chủ đầu tư có nhu cầu sửa chữa, cải tạo hoặc mở rộng công trình cũ thì phần sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng thêm chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm.

3. Quy mô, kết cấu công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng tạm:

a) Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng tạm là dạng nhà bán kiên cố (không có tầng hầm, tầng nửa hầm), có số tầng tối đa không quá 2 tầng và chiều cao tối đa không quá 8m (kể cả chiều cao phần mái), tầng 2 không được đổ mái bê tông cốt thép; trường hợp công trình hiện tại đã là 2 tầng hoặc lớn hơn 2 tầng thì khi sửa chữa, cải tạo không được nâng thêm tầng;

b) Kết cấu công trình do chủ đầu tư tự quyết định (tường gạch chịu lực, mái tôn, gỗ, mái ngói, hay bằng vật liệu lắp ghép,…), cấm xây dựng kết cấu khung bê tông cốt thép đổ tại chỗ và phải đảm bảo an toàn trong khai thác sử dụng. Kết cấu giữa phần công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm theo Khoản 2, Điều này với công trình được cấp giấy phép xây dựng (công trình chính) hoặc với công trình hiện trạng (trong trường hợp sửa chữa, cải tạo hoặc mở rộng công trình cũ đã có) phải đảm bảo thuận tiện khi tháo dỡ, giải toả, không ảnh hưởng đến kết cấu và chất lượng của công trình chính còn lại.

4. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng tạm:

a) Công trình hoặc phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm được tồn tại cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp xác định được chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì ghi rõ thời gian tồn tại của công trình;

b) Hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm hoặc Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ toàn bộ công trình hoặc phần công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện cưỡng chế, phá dỡ công trình. Công trình hoặc phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm không được bồi thường hay hỗ trợ.

5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 10/2012/TT-BXD. Riêng đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy định này do chủ đầu tư đứng tên. Trong đơn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm hết hạn và không yêu cầu Nhà nước phải bồi thường hay hỗ trợ đối với công trình, phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm (hoặc phát sinh sau khi quy hoạch được công bố) khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch;

b) Trường hợp công trình xây dựng gồm phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm và công trình chính được cấp phép xây dựng thì hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm phải thể hiện rõ nội dung giữa phần công trình được xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm với công trình chính.

6. Mẫu giấy phép xây dựng tạm và nội dung giấy phép xây dựng tạm theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 10/2012/TT-BXD.

Điều 5. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng

1. Sở Xây dựng thực hiện cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc diện phải cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả các công trình trong cụm công nghiệp (trừ các công trình trong khu, cụm công nghiệp do Ban quản lý các khu công nghiệp quản lý), bao gồm:

a) Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (cấp công trình thực hiện theo Phụ lục 1- Phân cấp các loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD);

b) Công trình tôn giáo, công trình tín ngưỡng;

c) Công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình quảng cáo;

d) Công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;

đ) Công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) của các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị từ loại 3 trở lên có quy mô mặt cắt lộ giới (gồm lòng đường và vỉa hè) từ 24m trở lên và công trình trên các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh đi qua các thị trấn (ranh giới thị trấn theo quy hoạch chung xây dựng được duyệt) không phân biệt quy mô và cấp công trình. Chi tiết các tuyến đường theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này;

e) Các công trình thuộc dự án và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh có tổng mức đầu tư từ 07 tỷ đồng trở lên không phân biệt quy mô và cấp công trình. Tổng mức đầu tư là tổng mức vốn đầu tư được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư hoặc quyết định đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Công trình sản xuất và kinh doanh xăng dầu, khí đốt hóa lỏng, hóa chất dễ gây cháy, nổ; kho xăng dầu, kho khí đốt hóa lỏng của tổ chức và cá nhân;

h) Công trình xây dựng nằm trên phạm vi địa giới hành chính của hai đơn vị cấp huyện trở lên;

i) Công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 1 (Trạm BTS loại 1);

k) Các công trình khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh:

Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho các công trình trong địa giới hành chính khu, cụm công nghiệp (bao gồm cả công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) thuộc quyền quản lý.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho các công trình và nhà ở riêng lẻ thuộc diện phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thuộc quyền quản lý (trừ các công trình, nhà ở riêng lẻ đô thị, trạm BTS quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều này), bao gồm:

a) Công trình cấp III, cấp IV (cấp công trình thực hiện theo Phụ lục 1- Phân cấp các loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD) thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của các tổ chức, cá nhân có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 07 tỷ đồng. Tổng mức đầu tư được quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này;

b) Nhà ở riêng lẻ cấp III, cấp IV (cấp công trình thực hiện theo Phụ lục 1- Phân cấp các loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD) trong đô thị và trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn;

c) Công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 (Trạm BTS loại 2), trừ công trình trạm BTS loại 2 xây dựng trên các tuyến, trục đường quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều này.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.

Điều 6. Quy trình xét cấp giấy phép xây dựng

1. Quy trình xét cấp giấy phép xây dựng: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP, Điều 11 Thông tư số 10/2012/TT-BXD và Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực xây dựng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang quyết định ban hành.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị được giao thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra thực địa (nếu cần thiết). Việc kiểm tra thực địa phải được lập thành biên bản, nội dung biên bản kiểm tra thực địa theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 7. Thông báo khởi công xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình tối thiểu 07 ngày làm việc, chủ đầu tư phải thực hiện các nội dung sau đây:

a) Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng (trừ các công trình được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP):

Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thông báo khởi công đến Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình đối với các công trình do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; gửi hồ sơ thông báo khởi công đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình đối với các công trình còn lại. Số lượng hồ sơ gửi đến mỗi cơ quan gồm 02 bộ (01 bộ lưu tại cơ quan tiếp nhận; 01 bộ xác nhận và trả lại chủ đầu tư). Nội dung hồ sơ thông báo khởi công gồm:

- Thông báo khởi công công trình (theo mẫu Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định này), kèm theo bản sao các bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt, gồm: các bản vẽ mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ đấu nối đường giao thông, thoát nước với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào công trình;

- Quyết định phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình; văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, thẩm tra thiết kế sau thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước về công trình xây dựng chuyên ngành;

- Quyết định phê duyệt biện pháp thi công đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng và công trình lân cận.

b) Đối với công trình phải có giấy phép xây dựng: Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thông báo khởi công đến cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp tại Điều 5 Quy định này và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình. Số lượng hồ sơ gửi đến mỗi cơ quan gồm 02 bộ (01 bộ lưu tại cơ quan tiếp nhận; 01 bộ xác nhận và trả lại chủ đầu tư). Nội dung hồ sơ thông báo khởi công gồm:

- Thông báo khởi công công trình (theo mẫu Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định này);

- Quyết định phê duyệt biện pháp thi công đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng và công trình lân cận;

- Bản sao có chứng thực Giấy phép xây dựng (chỉ gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, không gửi cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng).

2. Các cơ quan tiếp nhận thông báo khởi công theo quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tiếp nhận và xác nhận “đã tiếp nhận thông báo khởi công” vào văn bản thông báo khởi công và gửi lại cho chủ đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 1 Điều này. Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu cơ quan cấp phép xây dựng, UBND cấp xã nơi tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng không xác nhận và gửi lại thông báo khởi công cho chủ đầu tư thì chủ đầu tư được tiến hành khởi công xây dựng công trình theo thời gian đã dự kiến trong văn bản thông báo khởi công.

Điều 8. Kiểm tra khi định vị công trình xây dựng

1. Khi tiến hành định vị công trình, xây móng và công trình ngầm, xử lý giao cắt với công trình khác, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình để được kiểm tra công tác định vị công trình. Đơn đề nghị kiểm tra định vị công trình theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quy định này.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị kiểm tra định vị công trình của chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình có trách nhiệm cử cán bộ đến hiện trường công trình để kiểm tra và lập biên bản về các nội dung tại Khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn trên mà các cơ quan được chủ đầu tư gửi đơn đề nghị theo quy định Khoản 1 Điều này không tiến hành kiểm tra, thì chủ đầu tư được triển khai thi công xây dựng công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, các cơ quan có trách nhiệm kiểm tra khi định vị công trình nêu trên phải chịu trách nhiệm.

3. Mẫu biên bản kiểm tra định vị công trình, xây móng và công trình ngầm, xử lý giao cắt với công trình khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 9. Quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu tư

1. Quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật Xây dựng, Điều 19 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 7 Quy định này.

2. Gửi thông báo bằng văn bản cho các cơ quan theo quy định Khoản 1 Điều 8 Quy định này để được kiểm tra tại hiện trường công trình khi tiến hành định vị công trình, xây móng và công trình ngầm, xử lý giao cắt với công trình khác theo quy định tại Điều 8 Quy định này.

3. Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm tra về nội dung giải quyết các công việc liên quan đến giấy phép xây dựng khi có yêu cầu. Mọi sai sót do việc phối hợp chậm trễ hoặc không phối hợp gây ra, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm.   

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm và sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác cấp phép, quản lý xây dựng theo giấy phép và quản lý trật tự xây dựng

1. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp: Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP.

2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 7 Quy định này;

b) Thực hiện kiểm tra thực địa khi cần thiết và kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình ngầm, xử lý giao cắt với công trình khác theo quy định tại Điều 6 và Điều 8 Quy định này;

c) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các phòng, ban, đơn vị trực thuộc thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo giấy phép xây dựng của chủ đầu tư, quản lý trật tự xây dựng và xử lý nghiêm các vi phạm của chủ đầu tư theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

3. Các cơ quan liên quan:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP;

b) Có trách nhiệm phối hợp, trả lời bằng văn bản đúng thời gian quy định khi được cơ quan cấp giấy phép xây dựng hỏi về các nội dung thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của mình. Mọi sai sót do việc chậm trễ hoặc không trả lời gây ra, cơ quan được hỏi phải chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của mình.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; Tổ chức rà soát các khu vực, tuyến phố trong đô thị (bao gồm các tuyến phố hiện hữu đã ổn định, các tuyến phố mới hình thành và các tuyến phố mới theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt nhưng chưa có thiết kế đô thị được duyệt) có lộ giới từ 12 m trở lên thuộc quyền quản lý để quyết định lập đồ án thiết kế đô thị riêng, đồ án thiết kế đô thị hoặc Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng;

b) Quy định những khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng để Uỷ ban nhân dân xã làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ nông thôn;

c) Chỉ đạo phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị thành phố), phòng Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn phối hợp với cơ quan cấp phép xây dựng để thực hiện công tác kiểm tra thực địa, kiểm tra khi định vị công trình và giải quyết các công việc có liên quan đến công tác cấp phép, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn;

d) Gửi bản sao giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế được cấp phép xây dựng về Sở Xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ xây dựng trên các tuyến, trục đường quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 5 Quy định này trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Bố trí cán bộ tiếp nhận và xác nhận thông báo khởi công, gửi lại cho chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này;

b) Cử cán bộ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát để phát hiện kịp thời, lập biên bản đình chỉ xây dựng và ra quyết định xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Thông báo ngay cho cơ quan cấp phép xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện để phối hợp xử lý khi phát hiện việc xây dựng không phép, sai phép của chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra điều kiện khởi công, quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc quyền quản lý;

c) Cử cán bộ Địa chính- Xây dựng phối hợp với cơ quan cấp phép xây dựng để thực hiện công tác kiểm tra thực địa, kiểm tra khi định vị công trình và giải quyết các công việc có liên quan đến công tác cấp phép, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.

6. Tổ chức tư vấn xây dựng và thi công xây dựng:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP;

b) Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết các công việc liên quan đến công trình xây dựng do mình thiết kế, thi công xây dựng khi có yêu cầu. Mọi sai sót do việc phối hợp chậm trễ hoặc không phối hợp gây ra, đơn vị tư vấn xây dựng, thi công xây dựng phải chịu trách nhiệm.

Điều 11. Thanh tra, kiểm tra

1. Tất cả các hoạt động liên quan đến cấp giấy phép xây dựng, thực hiện xây dựng theo giấy phép được cấp và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh đều phải được thanh tra, kiểm tra, giám sát theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng các cấp; Đội Quản lý trật tự giao thông, xây dựng và môi trường cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện giấy phép xây dựng của chủ đầu tư, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc quyền quản lý. Đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm của chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

3. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chấp hành giấy phép xây dựng, trật tự xây dựng của các chủ đầu tư xây dựng công trình trong khu, cụm công nghiệp thuộc quyền quản lý; đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.

Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Trường hợp có hành vi vi phạm quy định về cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ đều phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo định kỳ (hàng tháng, quý, năm) trước ngày 05 của tháng trong kỳ báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện về tình hình cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm (trước ngày 10 của tháng trong kỳ báo cáo) cho Sở Xây dựng về tình hình cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

3. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm (trước ngày 10 của tháng trong kỳ báo cáo) cho Sở Xây dựng về tình hình cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trong khu nghiệp thuộc quyền quản lý và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

4. Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm cho Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lại Thanh Sơn